SKKN Bồi dưỡng kỹ năng giải Toán tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5
Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người. Có ý thức vượt khó, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Chính vì vậy việc bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN TOÁN 5
TÊN ĐỀ TÀI:
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIẢI TOÁN
TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HỌC SINH
LỚP 5
TÁC GIẢ: PHAN THỊ HỒNG NƯƠNG
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC VẬT LẠI
Năm học: 2017 - 2018
0
MỤC LỤC
Nội dung
STT
Trang
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1
3
I
Lý do chọn đề tài
II
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi và thới gian thực hiện
NỘI DUNG CƠ BẢN
Cơ sở khoa học
III
3
3
3
IV
V
VI
3
4
PHẦN 2
I
4
4
4
1
Cơ sở lí luận
2
Cơ sở thực tiễn
Thùc tr¹ng ban ®Çu
II
4
5
III
Các phương pháp nghiên cứu
Một số biện pháp thực hiện
Các bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm
Biện pháp
IV
5
1
5
a
6
b
Hình thức kiểm tra- đánh giá
Các bài toán nâng cao về tỉ số phần trăm
Biện pháp
10
12
12
23
23
23
23
25
25
2
a
b
Hình thức kiểm tra- đánh giá
Kết quả và bài học kinh nghiệm
Kết quả
V
1
2
Bài học kinh nghiệm
PHẦN 3
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
0
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng
là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới
xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát
triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩa, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận,
có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy
độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra cho
người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát
triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy
giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và
khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học.
Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục
đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ
dạy toán lớp 5 nói riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức toán học,
rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh
tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức
dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
- Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập
trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng
chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra
không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức.
1/37
- Xuất phát từ cuộc sống hiện tại, đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hoá,
thông tin...đòi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ dám làm năng động chủ
động sáng tạo có khả năng để giải quyết vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu trên trong
giảng dạy nói chung, trong dạy học Toán nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
- Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đang
thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tính cực
của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả". Để
đạt được yêu cầu đó giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để nâng
cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học
và trình độ nhận thức của học sinh lớp của mình, để đáp ứng với công cuộc đổi mới
của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
- Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò
quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học.
Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc
trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải
toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người.
Có ý thức vượt khó, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có
căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc
sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ
năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ
dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy
để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy việc bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu
học nói chung và lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học
cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
2/37
- Qua kết quả khảo sát cho thấy kĩ năng giải các bài toán có lời văn cơ bản
của các em còn hạn chế như thế này thì việc vận dụng giải toán nâng cao thì khó
khăn biết nhường nào. Chính vì thực trạng này đặt ra cho mỗi người giáo viên lớp 5
đặc biệt là giáo viên bồi dưỡng thì dạy giải toán có lời văn như thế nào để nâng cao
chất lượng dạy - học đó chính là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người làm công tác
giáo dục.
Với các lí do đó, trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, việc học toán và giải toán có lời văn rất quan trọng và rất cần thiết. Để thực
hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên càn phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích
hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng. Hiểu sâu được bản chất của
vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgíc thông
qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó
giúp các em húng thú, say mê học toán. Từ những căn cứ đó tôi đã chọn đề tài:
“Bồi dưỡng học sinh giỏi toán 5 qua giải toán có lời văn”
Với dạng bài toán: “Tìm tỷ số phần trăm của hai số” và “giải toán về tỉ số
phần trăm”
II: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Tìm hiểu những dạng toán có lời lời văn về giải toán tỉ số phần trăm.
- Tìm hiểu về thực trạng giải toán có lời văn về tỉ số phần trăm của học sinh
lớp 5.
- Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời
văn về tỉ số phần trăm ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu giải
toán.
3/37
III: NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Sưu tầm các bài toán
- Đọc tài liệu tra cứu thông tin
- Phân tích các dạng toán để tìm cách giải nhanh nhất
-Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục
- Tổ chức thực nghiệm - Đánh giá kết quả
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 5A thực nghiệm
- Học sinh lớp 5B đối chứng
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp lí luận:
- Sưu tầm tài liệu
- Tra cứu thông tin
2. Phương pháp điều tra: Giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp
3. Phương pháp thực nghiệm: đưa ra biện pháp đề xuất vào giảng dạy trực
tiếp lớp 5A.
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Ph¹m vi: §-îc thùc hiÖn t¹i líp 5A.
2. Thêi gian thùc hiÖn: Tõ th¸ng 9 n¨m 2017 ®Õn th¸ng 5 n¨m 2018.
4/37
PHẦN 2: NỘI DUNG CƠ BẢN
I: CƠ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận: Dạy toán nhằm giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức vào
thực tế cuộc sống hằng ngày của các em.
- Dạy giải toán giúp cho học sinh biết tự giải quyết vấn đề, tự so sánh tổng
hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
- Nhờ giải toán học sinh không chỉ phát triển năng lực tư duy logíc mà còn
rèn phương pháp suy luận, hình thành phẩm chất kiên trì cũng như vượt khó cho
học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn: Trong giảng dạy theo phương pháp đổi mới hiện nay thì giáo
viên là người nêu vấn đề còn học sinh chủ động giải quyết vấn đề. Song trong trực
tiếp giảng dạy nhiều năm ở lớp 5 với giải toán về tỉ số phần trăm thì tôi thấy học
sinh rất lúng túng với phương pháp này vì các em không biết mở “khóa” từ đâu.
Có những bài học sinh tìm ra được kết quả nhưng không biết trình bày bài giải.
Mỗi bài toán khó về tỉ số phần trăm lại ở một dạng khác nhau nên các em thấy rất
khó. Nếu giáo viên giảng giải nhiều thì lại không phát huy được tính tích cực của
học sinh. Vậy trong đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng
giải Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi đã đưa vào thực nghiệm có hiệu quả.
II. thùc tr¹ng ban ®Çu
1. Thuận lợi:
- Đa số học sinh thích học môn toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập.
5/37
- Ban giám hiệu quan tâm tạo điều kiện về chuyên môn cũng như cơ sở vật chất.
2. Khó khăn:
- Môn toán là môn học yêu cầu học sinh phải luyện tập thực hành nhiều,
nhưng khi học, học sinh lại nhanh chán.
- Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều.
- Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn
chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa
các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm
lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng
ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài
một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên còn chóng quên các dạng bài toán
vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
3. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
Qua khảo sát chất lượng đầu năm vào thời điểm tháng 9/2017 (năm học 2017 -
2018) về giải bài toán: Tổng số là 42 học sinh của lớp 5A là như sau:
Chọn và thực hiện đúng
Tóm tắt bài toán
Lời giải và đáp số
phép tính
Đạt
Chưa đạt
Đúng
Sai
Đúng
Sai
11 em = 26,2
%
30 em = 71,4 % 12 em = 28,6 % 31 em = 73,8 % 11 em = 26,2 % 31 em = 73,8 %
III: CÁC PHƯƠNG PHÁP
1/Phương pháp gợi mở - vấn đáp:
Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp với học sinh ở tiểu học, rèn luyện
cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của
từng học sinh. Để sử dụng tốt phương pháp này, giáo viên cần lựa chon hệ thống
6/37
câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung
kiến thức từ đầu và giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi.
2/ Phương pháp thực hành và luyện tập:
Sử dụng phương pháp này thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ
đơn giản đến phức tạp (chủ yếu ở các tiết luyện tập). Trong quá trình học sinh
luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và
giảng giải minh hoạ.
3/ Phương pháp giảng giải - minh hoạ:
Khi cần giảng giải - minh hoạ, giáo viên cần nói ngắn gọn, cụ thể và kết hợp
với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành
và liên hệ thực tế để học sinh phát triển khả năng tư duy lôgic và suy nghĩ sáng tạo
III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
* Biện pháp 1- Phân tích đề bài
* Biện pháp 2 - Tóm tắt đề bài
* Biện pháp 3 - Giải toán
PHÂN TÍCH TỪNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. CÁC BÀI CƠ TOÁN CƠ BẢN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
DẠNG BÀI THỨ NHẤT: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học
sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó? (bài tập 3 trang 75 sách
toán 5).
a. BIỆN PHÁP
Biện pháp 1.1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán
Gọi một số học sinh đọc đề toán, cả lớp đọc thầm theo, giáo viên nêu một
số câu hỏi gợi ý:
7/37
- Bài yêu cầu làm gì? (Tìm số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số
học sinh cả lớp?)
- Em hiểu câu hỏi của bài như thế nào? (Nếu số học sinh cả lớp được chia
làm 100 phần bằng nhau thì số học nữ chiếm bao nhiêu phần?)
- Số học sinh cả lớp là bao nhiêu? (25 em)
- Trong đó học sinh nữ có mấy em? (13 em)
Biện pháp 1.2: Hướng dẫn tóm tắt đề bài
Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau:
Lớp có: 25 học sinh
Nữ có: 13 học sinh
Nữ chiếm …. %?
(1)
+ Ngoài ra, giáo viên còn có thể gợi ý học sinh như sau: Bài toán yêu cầu
cho biết số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm (%) nghĩa là yêu cầu ta lập tỉ số
học sinh nữ và số học sinh cả lớp, cụ thể như sau:
Lớp có: 25 học sinh
Nữ có: 13 học sinh
Học sinh nữ
Tỉ số:
(2)
... % ?
Cả lớp
- Hai cách tóm tắt đều ngắn gọn, nhưng nhìn vào cách tóm tắt (2), học sinh
có thể thấy ngay hướng giải quyết của bài toán là tìm tỉ số giữa số học sinh nữ với
số học sinh cả lớp rồi viết tỉ số đó dưới dạng tỉ số phần trăm.
Biện pháp 1.3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp.
8/37
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Bồi dưỡng kỹ năng giải Toán tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_boi_duong_ky_nang_giai_toan_ti_so_phan_tram_cho_hoc_sin.doc