SKKN Để dạy tốt bài Thể dục phát triển chung Lớp 8

Bài thể dục phát triển chung là một trong những nội dung của thể dục cơ bản. Động tác của nó đơn giản, khối lượng vận động nhỏ, dễ tập, nhưng nó có tác động đến toàn bộ cơ thể học sinh THCS. Kích thích sự phát triển bình thường và toàn diện của cơ thể, uốn nắn tư thế cơ bản chính xác cho học sinh. Luyện tập thường xuyên nó sẽ làm cho các em phát triển cân đối, hạn chế được những cố tật do thiếu ý thức gây lên như lệch vai, vẹo đầu, cong vẹo cột sống, . . . Bài thể dục phát triển chung được tiến hành luyện tập cho cả lớp, khi tập luyện yêu cầu học sinh phải phục tùng tổ chức, hành động thống nhất, động tác làm theo một nhịp, tiết tấu nhất định. Vì vậy bài thể dục phát triển chung giáo dục cho học sinh được nhiều phẩm chất đạo đức tốt như tinh thần tập thể, ý thức kỉ luật,...
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐÔNG ANH  
TRƯỜNG THCS THỤY LÂM  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
ĐỂ DẠY TỐT BÀI THỂ DỤC  
PHÁT TRIỂN CHUNG LỚP 8  
Môn: Thể dục  
Cấp học: THCS  
Tên tác giả: Đặng Thị Thu Hà  
Đơn vị công tác: Trường THCS Thụy Lâm  
Chức vụ: Giáo viên  
Năm học : 2018 – 2019  
MỤC LỤC  
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................2  
I. Lí do chọn đề i.................................................................................................2  
1. Cơ sở luận........................................................................................................2  
2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................2  
II. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2  
III. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2  
IV. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3  
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu....................................................................3  
VI. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................3  
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................................4  
I. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu ........4  
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .................................................................4  
III. Các biện pháp thực hiện.................................................................................4  
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh..................................................................4  
2. Các biện pháp tiến hành nghiên cứu ................................................................5  
a) Chú ý công tác biên soạn động tác kĩ thuật ........................................................5  
b) Bảo đảm và nâng cao khối lượng vận động.......................................................6  
c) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ...................................10  
d) Hướng dẫn học sinh cách tự luyện tập ở nhà .....................................................16  
3. Kết quả đạt được.................................................................................................16  
C/ KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ ..................................................................17  
I. Bài học kinh nghiệm ..........................................................................................17  
II. Đề xuất khuyến nghị........................................................................................17  
III. Lời kết ............................................................................................................. 18  
Tài liệu tham khảo.................................................................................................19  
1/19  
A. ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. Lí do chọn đề tài  
1. Cơ sở luận  
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã tập trung toàn lực cho đổi mới  
giáo dục, coi đó động lực để chuẩn bị một lực lượng mới chất lượng cao  
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng  
với các môn học khác, chương trình học của môn Thể dục ở bậc THCS đã sự  
đổi mới cơ bản về mục tiêu, nội dung và thời lượng đào tạo. Chương trình đổi  
mới vừa tiền đề, vừa là yêu cầu đòi hỏi ứng dụng một cách linh hoạt phương  
pháp dạy học tích cực. Sự ra đời của phương pháp dạy học tích cực đã kéo theo  
sự đổi mới toàn diện của quá trình dạy học, tạo ra một cuộc cách mạng về  
phươnga pháp, đem lại, một bộ mặt mới nhằm phù hợp với xu thế thời đại. Vấn  
đề này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với giáo viên THCS là phải đổi mới cách  
dạy: Giáo viên chỉ người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển học sinh đi tìm kiến  
thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Học sinh phải người tự  
giác, chủ động, tìm tòi, phát hiện những kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng  
tạo vào thực tiễn cuộc sống thông qua sự dẫn dắt, điều khiển của giáo viên trong  
tiết dạy. Do vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp với kiểu  
bài và phù hợp với đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng, đó cũng chính  
một thủ thuật sư phạm của người giáo viên.  
2. Cơ sở thực tiễn  
Bài thể dục phát triển chung là một trong những nội dung của thể dục cơ bản.  
Động tác của đơn giản, khối lượng vận động nhỏ, dễ tập, nhưng nó có tác  
động đến toàn bộ cơ thể học sinh THCS. Kích thích sự phát triển bình thường và  
toàn diện của cơ thể, uốn nắn tư thế cơ bản chính xác cho học sinh. Luyện tập  
thường xuyên nó sẽ làm cho các em phát triển cân đối, hạn chế được những cố  
tật do thiếu ý thức gây lên như lệch vai, vẹo đầu, cong vẹo cột sống, . . . Bài thể  
dục phát triển chung được tiến hành luyện tập cho cả lớp, khi tập luyện yêu cầu  
học sinh phải phục tùng tổ chức, hành động thống nhất, động tác làm theo một  
nhịp, tiết tấu nhất định. vậy bài thể dục phát triển chung giáo dục cho học  
sinh được nhiều phẩm chất đạo đức tốt như tinh thần tập thể, ý thức kỉ luật,...  
Chính vì những cơ sở luận thực tiễn trên mà bản thân tôi suy nghĩ giảng  
dạy làm sao để học sinh tiếp thu và thực hành kĩ năng các động tác trong bài thể  
dục phát triển chung một cách chính xác, hiệu quả. Đó chính là đề tài tôi luôn  
trăn trở muốn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp.  
II. Mục đích nghiên cứu  
1. Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học.  
2. Giúp các em rèn luyện thân thể tốt, sức khỏe đảm bảo trong việc học tập  
các môn văn hóa khác.  
3. Sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với lứa tuổi, đảm bảo tính vừa sức.  
4. Giúp cho giáo viên và học sinh có phương pháp dạy học phù hợp với  
phương pháp đổi mới của Bộ giáo dục đã ban hành trên phạm vi toàn quốc.  
III. Đối tượng nghiên cứu  
1. Là học sinh khối 8 trường THCS.  
2. Rèn luyện thân thể trong nhà trường luyện tập nhà.  
2/19  
IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu  
Thời gian thực hiện từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 môn Thể dục,  
cụ thể là các bài lên lớp thực hành thể dục.  
V. Phương pháp nghiên cứu  
1. Tìm hiểu các tài liệu bồi dưỡng về chuyên môn.  
2. Tọa đàm và trao đổi với các giáo viên trong tổ, nhóm.  
3. Tích cực dự giờ đồng nghiệp, học tập và rút kinh nghiệm.  
4. Viết đề cương.  
5. Tổng hợp lựa chọn viết.  
VI. Những thuận lợi và khó khăn  
1. Thuận lợi  
- Sở Giáo dục Đào tạo Nội đã cung cấp cho trường sách giáo khoa, tranh  
minh họa đồ dùng giảng dạy.  
- Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy  
học.  
- Tổ năng khiếu, nhóm thể dục đoàn kết, nhiệt tính giúp đỡ, đóng góp ý kiến.  
- Học sinh nhiệt tình, hứng thú với tiết dạy.  
2. Khó khăn  
- Sân vận động, nhà giáo dục thể chất chưa có.  
- Tài liệu tham khảo còn nghèo nàn.  
- Khả năng sức khỏe, trình độ tiếp thu, năng lực luyện tập của học sinh không  
đồng đều trong một số lớp, giữa các lớp. Đặc biệt một số em còn rụt rè, thiếu tự  
tin trong tập luyện. Ngược lại một số em lại quá hiếu động trong giờ học.  
3/19  
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. Những nội dung lí luận liên quan trực tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu  
- Nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước với nền công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi con người thông minh, sáng tạo năng động  
để làm chủ đất nước. thế sự nghiệp giáo dục hiện nay được coi là “Quốc sách  
hàng đầu” đào tạo nhân tài cho đất nước. Điều này khẳng định rất rõ vai trò của  
người giáo viên đặc biệt là giáo viên THCS.  
- Luật giáo dục qui định mục tiêu “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp  
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ  
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa”.  
- Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của Giáo  
dục tiểu học.  
- Học sinh THCS, các em đang ở độ tuổi 11 tới 15 tuổi. một số đặc điểm  
tâm sinh lí người giáo viên cần phải nắm bắt được.  
- Lứa tuổi học sinh THCS đã những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành  
khả năng tự điều chỉnh trong hoạt động học tập, có tính tích cực, sẵn sàng tham  
gia vào các hoạt động.  
Do yêu cầu của hội ngày nay: học sinh tốt nghiệp THCS ngoài các yêu cầu  
chung về phẩm chất đạo đức chính trị, trí dục còn phải được giáo dục để trở  
thành những người lao động năng động, sáng tạo thích ứng với sự phát triển với  
tốc độ nhanh của hội.  
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu  
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy, điều mà tôi luôn trăn trở là làm thế nào để  
học sinh yêu thích, say mê với môn học.  
Các em đang ở độ tuổi một số đặc điểm thay đổi về tâm sinh lí nên biểu  
hiện động tác còn lóng ngóng, khó khăn, do vậy thực hiện động tác kĩ thuật chưa  
được đẹp, chính xác.  
Ngay từ những năm đầu tiên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy số học sinh yêu  
thích môn học tỉ lệ còn thấp, nhiều em còn sợ môn học. Chính vì lẽ đó làm ảnh  
hưởng đến kết quả học tập cuối năm của học sinh.  
III. Các biện pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu  
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh  
a) Đối với giáo viên  
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy từ đầu năm: Ngay từ đầu năm học tôi đã xây  
dựng kế hoạch giảng dạy, kiểm tra, cách cho điểm cho nội dung môn học (từng  
tuần, tiết).  
- Nghiên cứu tổng hợp, phân tích các tài liệu phục vcho công tác giảng dạy.  
- Biên soạn giáo án phù hợp với đối tượng học sinh, trường, lớp.  
- Tự ôn các động tác, kĩ thuật cần truyền thụ.  
- Hướng dẫn bồi dưỡng cán sự bộ môn, học sinh làm mẫu, thực hiện mô  
hình giảng dạy động tác kĩ thuật.  
- Chuẩn bị, kiểm tra cơ sơ vật chất, dụng cụ tập luyện trước khi lên lớp. Lựa  
chọn dụng cụ tập luyện nhất thiết phù hợp với trình độ thể lực, điều kiện phát  
triển của cơ thể khả năng vận động cơ bản của học sinh.  
4/19  
- Bồi dưỡng khả năng tổ chức, quán xuyến bao quát lớp. Lựa chọn dụng cụ tập  
luyện hợp lí, các phương pháp giảng dạy phù hợp nâng cao lượng vận động vừa  
sức cho học sinh.  
- Thực hiện đúng, có sáng tạo các bước, từng phần của giáo án lên lớp. Phân  
phối điều chỉnh đúng mức các nội dung trong tập luyện để giờ học không  
đơn điệu do các bài tập lặp lại nhiều lần.  
- Bảo đảm các nguyên tắc trong giảng dạy, giáo viên sắp xếp nội dung bài lên  
lớp phù hợp với nguyên tắc vừa sức phát triển toàn diện, hệ thống,… (Từ dễ  
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao).  
- Đảm bảo các quy trình giảng dạy, trên lớp, quá trình sư phạm và các phương  
pháp truyền thụ của giáo viên:  
+ Giáo viên phải đảm bảo đúng tác phong sư phạm từ cử chỉ, lời nói, trang  
phục lên lớp, quan hệ giữa giáo viên, học sinh phải đúng mực, gần gũi, nhiệt  
tình, vui vẻ. Đặc biệt cần có thái độ dịu dàng thân mật, động viên, chỉ bảo,  
hướng dẫn tận tụy.  
+ Trong quá trình truyền thụ kiến thức giảng giải, làm mẫu cần thực hiện  
đúng, chính xác, đẹp.  
+ Sử dụng lời nói dễ hiểu, hấp dẫn với học sinh, khẩu lệnh rõ ràng, có sức  
truyền lệnh, truyền cảm.  
- Cập nhật thông tin về TDTT qua báo đài, mạng Internet về những thành tích  
của những vận động viên trong và ngoài nước.  
b) Đối với học sinh.  
- Chuẩn bị tinh thần tập luyện.  
- Trang phục gọn gàng, thể lực tốt.  
2. Các biện pháp tiến hành  
Trong môn học thể dục, để một tiết học đạt kết quả cao, tạo cho các em  
niềm say mê, hứng thú trong tập luyện, nắm vững nội dung bài học, thực hiện  
các động tác kĩ thuật một cách chính xác, đẹp. Không có dấu hiện mệt mỏi, chán  
nản hay là mang tính chất tập, tập cho xong. Cụ thể để dạy tốt bài thể dục  
phát triển chung thiết yếu cần phải những phương pháp sau:  
a) Chú ý tới công tác biên soạn bài tập thể dục phát triển chung. Khi biên  
soạn bài thể dục phát triển chung cần chú ý những nguyên tắc sau:  
- Bài tập phải phù hợp với đối tượng, đặc điểm tâm sinh lí, trình độ tập  
luyện của học sinh, để đại đa số học sinh có thể tiếp thu, luyện tập được.  
- Bài tập phải có tác dụng phát triển toàn diện đến hệ thống cơ, dây chằng,  
hệ xương. Chọn các động tác phối hợp tay, chân, toàn thân… nhịp nhàng. Các  
khớp, cơ làm việc nghỉ ngơi hợp lí, được luân phiên nhau thay đổi làm việc.  
- Chú ý đến tiết tấu động tác và sự phối hợp với kĩ thuật nhịp thở.  
- Số lần lặp lại động tác trong mỗi nhịp tập không nên qnhiều. Thời gian  
chuyển tiếp giữa các động tác cần dài hơn.  
- Chú ý đến biên độ phương hướng động tác. Biên độ động tác rộng,  
thoáng, đẹp, phương hướng di chuyển chính xác, hợp lí.  
- Khối lượng vận động các động tác tăng dần từ thấp lên cao, từ nhỏ tới lớn,  
động tác làm từ chậm tới nhanh dần để cơ thể dần dần thích ứng với điều kiện  
5/19  
hoạt động mới. Tránh hiện tượng cơ và dây chằng do luyện tập với cường độ  
lớn dẫn tới tổn thương.  
- Sau khi luyện tập với cường độ thích ứng, cần phải động tác thả lỏng  
(điều hòa) để các nhóm cơ được nghỉ ngơi, hồi phục.  
- Thuật ngữ, tên gọi các động tác cần chính xác, dễ hiểu.  
b) Đảm bảo và nâng cao chất lượng giờ luyện tập  
b1. Để giờ luyện tập đạt chất lượng cao, người giáo viên cần xác định được  
nhiệm vụ, yêu cầu của giờ học, xác định được nội dung trọng tâm chủ yếu, từ đó  
phân chia thời gian hợp giữa các phần (Phần học động tác mới phần ôn  
động tác cũ). Đặc biệt phải linh hoạt trong việc sử dụng đội hình tập luyện  
tránh di chuyển nhiều đội hình làm lãng pthời gian tập luyện.  
dụ: Ngay từ đội hình khởi động, tôi cho học sinh sắp xếp theo đội hình  
hàng ngang so le nhau (theo tổ, nhóm học tập) cự li một sải tay và từ đội hình  
này tôi có thể sử dụng luôn làm đội hình tập luyện bài thể dục phát triển chung.  
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
V
Đồng thời cũng từ đội hình trên tôi lại sử dụng làm đội hình cho trò chơi như:  
trò chơi “Tìm bạn mất tích”, …  
b2. Vận dụng sáng tạo các nguyên tắc phương pháp cơ bản trong tập  
luyện  
Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của giờ học để xây dựng phương pháp phù hợp.  
dụ: Giờ học động tác mới, nhiệm vụ chủ yếu lấy việc truyền thụ kiến  
thức mới làm trọng tâm. Khi tiến hành cần lưu ý sử dụng chọn lọc và sáng tạo  
tổ chức sư phạm, phương pháp giảng dạy để truyền thụ kĩ thuật động tác mới  
giúp học sinh hình thành kĩ năng một cách chính xác.  
Cụ thể:  
Chú ý tới phương pháp giảng và làm mẫu  
- Giảng dạy một cách ngắn gọn, trọng tâm, lời nói sinh động, hấp dẫn,  
dễ hiểu sức thu hút sự chú ý của học sinh. Khẩu lệnh rõ ràng, dứt khoát, có  
sức truyền lệnh, truyền cảm, khi giảng giải cần dùng đúng thuật ngữ chuyên  
môn.  
- Làm mẫu: Giáo viên hoặc học sinh được bồi dưỡng làm mẫu: Hoạt động  
giáo dục thể chất là hình thức nội dung giáo dục chuyên biệt. Trong giảng  
dạy TDTT ngoài yêu cầu người giáo viên không chỉ hệ thống tri thức liên  
quan để truyền thụ cho học sinh mà còn phải biết thực hành đúng, chính xác các  
động tác, kĩ thuật.  
Khi làm mẫu giáo viên cần chú ý:  
6/19  
- Động tác mẫu phải chính xác hoàn chỉnh, giúp học sinh nắm được những yếu  
lĩnh cơ bản của kĩ thuật, động tác, biểu hiện được những điểm mấu chốt. Khi  
giảng dạy động tác mới, phức tạp giáo viên cần làm mẫu 2 – 3 lần :  
- Làm từng nhịp.  
- Làm hoàn chỉnh động tác.  
Lần 1: Thực hiện động tác hoàn chỉnh, với tốc độ chuyển động bình thường,  
đúng nhịp độ và yêu cầu (quay mặt lại với học sinh). Học sinh quan sát, hình  
thành trong trí nhớ hình ảnh sơ bộ của động tác, gây cảm giác hứng thú, thích  
bắt chước, làm theo.  
Lần 2: Giáo viên thực hiện động tác chậm ở những điểm mấu chốt, kĩ thuật.  
Giáo viên cần kết hợp với giảng giải thực hiện động tác để các em nhớ lại  
những điểm chính.  
Lần 3: Vừa làm mẫu, vừa hướng dẫn học sinh tập, khi thấy có sai xót phải dừng  
lại sửa chữa uốn nắn ngay.  
Khi hô theo nhịp đếm 1234… chú ý nhắc học sinh tư thế đúng của động tác và  
nhịp hít vào thở ra. Khi học sinh đã tập đúng động tác, giáo viên không cần làm  
mẫu nữa, mà khi hô nhịp để học sinh tự tập.  
Động tác mẫu còn áp dụng nhiều hình thức khác nhau, thể làm mẫu theo kiểu  
“soi gương” hay thực hiện động tác nên bước đầu làm chậm để học sinh bắt  
chước thực hiện theo. Động tác mẫu tự nhiên và đảm bảo tính phối hợp nhịp  
nhàng.  
Giáo viên cần chọn vtrí đứng thích hợp để khi làm mẫu tất cả học sinh đều nhìn  
thấy các chi tiết chuyển động của động tác.  
Chú ý: Hướng gió, hướng có ánh nắng hướng những người đang hoạt  
động.  
dụ: Tôi thường hay sử dụng một số đội hình để làm mẫu sau:  
x x x x x x x x  
x x x x x x x x  
x x x x x x x x  
x x x x x x x x  
x x  
x x  
x x  
x x  
x x  
x x  
x x x x x x x x  
x x x x x x x x  
Làm mẫu kết hợp với giảng giải một cách chặt chẽ giúp học sinh hiểu và  
nắm được kĩ thuật động tác một cách chính xác. Đồng thời phải căn cứ vào trình  
độ tiếp thu, đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh, mức độ phức tạp của các động  
tác mà tăng hoặc giảm thời gian làm mẫu.  
dụ: Trong bài thể dục phát triển chung (35 nhịp) nhịp 10, 12, 19,… mức  
độ phức tạp của động tác nhiều hơn so với các động tác khác nên thời gian làm  
mẫu nhiều hơn. Giả sử như nhịp 1, 2, 3 mức độ phức tạp của động tác ít hơn  
nhiều nên thời gian làm mẫu ít.  
Tóm lại: Để giảng giải và làm mẫu hiệu quả giáo viên cần chú ý:  
- Làm mẫu động tác cần chính xác và hoàn chỉnh.  
7/19  
- Cần chọn vtrí làm mẫu sao cho học sinh dễ quan sát.  
- Nên làm mẫu từ 2 lần trở lên và phải làm mẫu đúng thời điểm.  
- Giáo viên nên nói ngắn gọn, nhấn mạnh vào những nội dung mà học sinh  
cần phải thực hiện, việc giải thích càng ngắn gọn bao nhiêu thì học sinh càng dễ  
hiểu bấy nhiêu và tiết kiệm được thời gian cho học sinh tập luyện được nhiều  
hơn.  
- Đội hình làm mẫu giảng giải nên sử dụng hàng ngang để học sinh dễ  
quan sát và nghe được rõ. Không nên làm mẫu sau đó giảng giải kĩ thuật động  
tác quá lâu, mà nên cho học sinh vừa tập, vừa kết hợp giải thích động tác bằng  
các thông tin ngắn gọn, chú ý vào những điểm khó, điểm trọng tâm, chủ yếu.  
- Dùng thuật ngữ thể thao đúng, nâng cao khả năng diễn đạt, phân tích và  
tổng hợp.  
- Phát huy vai trò nhiệt tình và gương mẫu của giáo viên.  
Chú ý tới phương pháp sửa chữa động tác sai  
Trong quá trình tập luyện học sinh không tránh khỏi việc thực hiện động tác  
kĩ thuật có sai xót. Nên việc áp dụng phương pháp sủa chữa động tác là rất quan  
trọng cần thiết, góp phần kịp thời hướng cho học sinh thực hiện động tác kĩ  
thuật đúng, chính xác. Để sửa sai có hiệu quả trước hết giáo viên cần:  
1. Phát hiện ra cái sai (vị trí đứng của giáo viên phải thích hợp).  
2. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới cái sai.  
3. Lựa chọn biện pháp sửa sai.  
Khi tiến hành sửa sai, giáo viên phải phát hiện cái sai chung và riêng, phải  
tiến hành sửa sai chung trước. Trong quá trình sửa phải sửa nguyên nhân chủ  
yếu trước, vì có thể sau khi sửa được nguyên nhân chủ yếu thì những cái sai  
khác sẽ được sửa theo.  
Phương pháp sửa sai rất phức tạp, muôn hình, muôn vẻ. Nếu là sai chung cho  
dừng lại (giáo viên phân tích,...) nếu là sai riêng thì sửa chữa riêng cho từng em  
mà không được dừng lại cả lớp.  
dụ 1: Nếu học sinh chưa nắm được yêu cầu kĩ thuật động tác (không chịu  
nghe hoặc không quan sát) giáo viên giảng giải và làm mẫu lại.  
dụ 2: Nếu học sinh trí thông kém, trình độ tập luyện thấp, giáo viên làm lại  
động tác sai của học sinh để chỉ dẫn cho các em biết thế nào là sai, sau đó làm  
mẫu đúng cho các em tập nhiều lần ở những nhịp học sinh tập luyện sai, cho đến  
khi các em thực hiện đúng mới chuyển sang các nhịp tiếp theo.  
dụ 3: Nếu gặp học sinh quá hiếu động thì cần có biên pháp kỉ luật để học sinh  
tập trung và làm tốt kĩ thuật động tác.  
Giáo viên có thể kiểm điểm xem phương pháp giảng dạy của mình có tốt không,  
có phù hợp với đối tượng học sinh không, nếu không thì thay đổi phương pháp  
giảng dạy.  
Tóm lại:  
Để sửa chữa sai lầm trước tiên cần quan sát, nghiên cứu để sớm phát hiện  
những nguyên nhân đưa tới những thiếu sót (chung hoặc từng học sinh) cần điều  
chỉnh lại nội dung bài học, vận dụng các phương pháp sửa chữa sai lầm cho kịp  
thời và phù hợp. Phương pháp sửa chữa sai lầm trong tập luyện TDTT cho học  
sinh THCS cần áp dụng các hình thức phong phú. Những thiếu sót về tư thế, kĩ  
8/19  
thuật, ý thức,… cần nhắc nhở nhẹ nhàng bằng lời nói. Trong quá trình cho học  
sinh tập, nếu có sai sót đồng loạt nên ngùng tập luyện để học sinh xem lại động  
tác mẫu của giáo viên hoặc 1 – 2 học sinh có kĩ thuật động tác tốt (làm mẫu kết  
hợp giảng giải chậm) thể thực hiện lại động tác của học sinh, sau đó cùng cả  
lớp phân tích sai ở điểm nào? Để các em thấy được những thiếu sót của mình,  
rồi giáo viên làm mẫu đúng, học sinh thực hiện theo.  
Giáo viên có thể sử dụng tiếng hô, vỗ tay để nhắc nhở các em thời điểm chủ yếu  
cần thay đổi kĩ thuật động tác, giúp các em nhớ nắm vững thời điểm dùng  
sức, xây dựng cảm giác chính xác, sử dụng sức mạnh cơ bắp trong quá trình  
thực hiện hoàn thành bài tập.  
Phương pháp trực quan  
Để tác động trực tiếp vào học sinh trong quá trình tiếp thu động tác, việc trực  
quan có ý nghĩa rất quan trọng. tận dụng được mọi giác quan, giúp học sinh  
nắm bài một cách chắc chắn. Có 2 phương pháp trực quan:  
- Trực tiếp: giáo viên hoặc học sinh làm mẫu.  
- Gián tiếp: dùng hình ảnh, quay phim, mô hình tranh ảnh.  
Phương pháp của tôi là:  
- Nếu động tác đơn giản, quĩ thời gian ít thì dùng trực quan trực tiếp: giáo  
viên hoặc học sinh làm mẫu.  
dụ 1: Tiết học từ nhịp 1- 8  
Căn cứ vào mức độ kĩ thuật của động tác, tôi thấy đây là các động tác có kĩ  
thuật tương đối đơn giản. vậy đối với nội dung học các nhịp này, tôi sử dụng  
phương pháp trực quan trực tiếp mà không cần đến trực quan gián tiếp.  
- Nếu động tác phức tạp, quĩ thời gian nhiều thì dùng phương pháp trực  
quan gián tiếp (mô hình, tranh ảnh bài thể dục phát triển chung).  
dụ 2: Tiết học từ nhịp 9 - 17  
Căn cứ vào mức độ kĩ thuật của động tác, trong các động tác trên có một số nhịp  
động tác kĩ thuật phức tạp hơn các động tác khác. Đối với nội dung này, tôi lại  
sử dụng cả 2 phương pháp trực quan trực tiếp trực quan gián tiếp (tranh minh  
họa các động tác) và được tiến hành theo các bước sau:  
Bước 1: Xác định đối tượng làm mẫu: Giáo viên hoặc một nhóm học sinh.  
Xác định đối tượng quan sát: 1 nhóm học sinh hay toàn lớp.  
Bước 2: Nêu tên động tác  
Bước 3: Chọn vị trí thích hợp sao cho đảm bảo an toàn và dễ quan sát  
Bước 4: Thực hiện toàn bộ động tác với tốc độ trung bình  
Bước 5: Vừa thực hiện chậm từng chi tiết kĩ thuật động tác vừa giải thích và  
nhắc nhở học sinh quan sát điểm mấu chốt của kĩ thuật  
Bước 6: Thực hiện hoàn chỉnh toàn bộ động tác  
Trực quan gián tiếp  
Bước 1: Xác định vị trí để giáo cụ trực quan cho hợp lí và dễ quan sát  
Bước 2: Nêu nội dung và nhiệm vụ khi quan sát  
Bước 3: Giới thiệu chậm từng chi tiết của động tác  
Bước 4: Giải đáp thắc mắc hoặc nhấn mạnh cụ thể tùng chi tiết cần lưu ý của  
động tác  
Sử dụng các phương pháp trên có ưu điểm hạn chế:  
9/19  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 20 trang huongnguyen 16/01/2025 80
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Để dạy tốt bài Thể dục phát triển chung Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_de_day_tot_bai_the_duc_phat_trien_chung_lop_8.doc