SKKN Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi nhận đượcmức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng góp phần tăng tích lũy và cải thiện đời sống cho người lao động. Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng tới đời sống người lao động nói chung và của cán bộ công nhân viên chức nói riêng, một chế độ tiền lương thỏa đáng, phù hợp với công sức của người lao động bỏ ra là yếu tố kích thích sức lao động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung thực năng lực lao động của cán bộ, công nhân viên chức.
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP THEO LƯƠNG
I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương là một trong những
phần hành quan trọng nhất trong công tác kế toán tại các đơn vị trường học.Các
đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị trường học nói riêng được giao quyền
tự chủ trong hạch toán kinh phí khoán. Muốn thực hiện được điều đó các đơn vị
cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng hòa nhiều
biện pháp.Trong đó tiền lương cũng là một vấn đề được quan tâm.
Nói đến tiền lương là ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của
các đơn vị hành chính sự nghiệp, là thể hiện giá trị, vị thế của người lao động
đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Lao động của con người - theo Mác là một
trong ba yếu tố quan trọng và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao
động giữ vai trò chủ chốt trong vệc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã
hội, lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo
cho sự phồn thịnh của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi
nhận đượcmức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng
góp phần tăng tích lũy và cải thiện đời sống cho người lao động. Tiền lương là
một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng tới đời sống người lao động nói chung
và của cán bộ công nhân viên chức nói riêng, một chế độ tiền lương thỏa đáng,
phù hợp với công sức của người lao động bỏ ra là yếu tố kích thích sức lao
động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương
một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung thực năng lực
lao động của cán bộ, công nhân viên chức.
Là một nhân viên kế toán, tôi luôn trăn trở làm sao để công tác kế toán tài
chính tại các đơn vị trường học có thể được diễn ra một cách thuận tiện nhất,
khoa học nhất, chính xác nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Qua thực tế tôi luôn
nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp, tôi nhận thấy kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là một trong những phần hành cơ bản trong
công tác kế toán tại các đơn vị trường học.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn sáng kiến kinh
nghiệm: “Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương ” làm sáng
Page 1 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
kiến kinh nghiệm của mình. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản
thân đồng thời góp một phần nhỏ bé của mình vào công việc nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính ở đơn vị và giúp các đồng nghiệp hoàn thiện
công tác chuyên môn của mình.
Page 2 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận:
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lao động để
kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật
chất cho xã hội. Tuy nhiên sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải được
tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con người cũng như tạo sự liên tục trong
quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người
bỏ sức lao động hao phí một khoản thù lao này được gọi là tiền lương.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ
khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau. Có quan điểm cho rằng: tiền lương
là khoản chi phí trả cho người bỏ sức lao động một khoản thù lao và khoản thù
lao này được gọi là tiền lương.
Theo quan điểm này thi tiền lương có thể được trả bằng tiền hoặc được
trả bằng hiện vật. Đồng thời quan điểm trên còn mang tính bao cấp, bình quân
nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà
nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới
thì: Tiền lương ( hay tiền công ) là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra.
b. Cơ sở thực tiễn:
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức
(CBCNVC), là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người
lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Vì vậy nó phải đóng vai trò đảm
bảo cơ bản cho cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này,
trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống
tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát
triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt:
- Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức laođộng;
- Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ
cần thiết.
* Ý nghĩa của tiền lương:
Page 3 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
Với định nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà
nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì
nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền
văn minh của xã hội. Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng
rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ
quan và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ
đối với sự phát triển của xã hội. Thông qua mức tiền lương, người ta có thể đánh
giá người lao động đó đang ở vị trí công tác nào. Trong các đơn vị trường học,
tiền lương và các khoản đóng góp theo lương của CBCNVC là không giống
nhau. Nó được chia thành nhiều mức hưởng khác nhau tùy theo vị trí việc làm,
chức danh nghề nghiệp,…Vì vậy đòi hỏi người làm kế toán cần phải có kiến
thức tổng hợp trong nhiều lĩnh vực thì mới có thể làm tốt công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích nộp theo lương.
Các khoản trích theo lương :
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm:
* Bảo hiễm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập
củangười lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo công ước 102(Năm 1952) của ILO đã nêu ra 09 chế độ bảo hiểm.
Ở Việt Nam tuy chưa thực hiện được hết 09 chế độ đó nhưng cũng đã thực hiện
được một số chế độ bảo hiểm. Hiện nay theo điều 4-Luật Bảo hiểm xã hội có qui
định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm các chế độ sau:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau;
+ Chế độ trợ cấp thai sản;
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Chế độ hưu trí;
+ Chế độ tử tuất.
Nguồn hình thành quỹBảo hiểm xã hội chủ yếu do các đơn vị có sử
dụng lao động trích một tỷ lệ nhất định trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo điều
91 và điều 92 của Luật bảo hiểm xã hội qui định.
+ Người sử dụng lao động được góp 18% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị;
+ Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí
và tử tuất;
Page 4 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
+ Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối
với người lao động.
Việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm xã hội ở cấp quản lý nào cũng phải
thực hiện theo chế độ qui định vì bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách
kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh
tế xã hội mà còn phản ánh một chế độ xã hội của một quốc gia.
* Bảo hiểm y tế (BHYT)
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh
phúc. Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau,bệnh tật...
không thể tránh khỏi. Để có những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi
người đều có những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm ytế ra đời
nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho
người lao động khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở ytế về tiền
thuốc men... để đảm bảo đời sống, bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm y tế là một
chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp
của người sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi phí khám
chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm ytế khi ốm đau, bệnh tật.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi sử dụng lao
động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoảnphụ cấp để
nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5%
trên quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà
nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn
các cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn
kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị trường học trích
theo tỷ lệ qui định.Theo quy định hiện hành thì tỷ lệ trích là 3% trên quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách
nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức.( 1% Được để lại
đơn vị sử dụng)
* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng
bảo hiểm thất nghiệp .
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi
bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
Page 5 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian
làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian
được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Để trả lương cho công chức viên chức đúng(hợp lý) và các khoản trích
theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước;
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;
+ Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan
đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các
chính sách về lao động tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Để phục vụ yêu
cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên
chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác
cho công chức viên chức.
+ Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng
sử dụng liên quan.
3. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn:
Hình thức trả lương thời gian:
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công
chức viên chức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ.
+ Tiền lương tháng: = {Hệ số lương cơ bản + hệ số phụ cấp (nếu có)} x mức
lương tối thiểu
+ Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố
định gọi là tiền lương thời gian giản đơn.
Page 6 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp
chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm việc tạo
nên tiền lương thời gian có thưởng.
4. Nội dung kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
4.1. Kế toán tiền lương:
4.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công: Mẫu số : 01a-HD là một chứng từ kế toán lao động, dùng để
theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã
hội... và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người.
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số C01b-HD;
- Giấy báo làm thêm giờ: mẫu số C01C-HD
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Giấy này do sở y tế cấp cho
từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số C02a-HD là chứng từ để hạch toán tiền
lương, căn cứ vào đó để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức
viên chức đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương;
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này được mở
để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng khoản
bảo hiểm xã hội cho người lao động được hưởng trong tháng;
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số C04-HD Là chứng từ xác nhận số tiền
thưởng cho từng cán bộ công chức viên chức là cơ sở để tính thu nhập của mỗi
cán bộ công chức viên chức, được lập trong trường hợp hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
- Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm: Mẫu số C02b-HD là chứng từ làm căn cứ
để thanh toán số thu nhập tăng thêm từ khoản tiết kiệm để chi cho công chức,
viên chức và người lao động trong đơn vị.
- Bảng thanh toán phụ cấp: Mẫu số C05-HD nhằm xác định khoản phụ cấp
tháng hoặc quý được hưởng ngoài lương của những cấn bộ kiêm nhiệm nhiều
việc cùng một lúc được hưởng phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được
hưởng.
4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Page 7 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công chức, viên chức” để phản ánh tình
hình thanh toán giữa đơn vị hành chính sự nghiệp với cán bộ công chức, viên
chức và người lao động khác trong đơn vị về tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111,
TK 461, TK 661...
4.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương:
+ Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho cán
bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK: 661 - Chi hoạt động
Có TK: 334 – Phải trả cho công chức, viên chức.
+ Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức viên chức theo qui định
kế toán ghi:
Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT, BHTN).
+ Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo
hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương
Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức.
4.2. Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 26% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó ngân
sách nhà nước cấp 18%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức
8%;
+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản , trong đó 3% do
ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên
chức;
+ Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 2% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 2%
do ngân sách nhà nước cấp.
4.2.1. Các chứng từ kế toán sử dụng:
Page 8 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao động
tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...của
công chức viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương
theo chế độ qui định.
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng hợp
và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho công chức viên chức bị
ốm, thai sản, tai nạn lao động...
+ Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác.
+ Bảng chấm công
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí công đoàn
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
4.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương:
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ vào chi hoạt động, kế toán
ghi:
Nợ TK 66121
Có TK 332 (3321, 3322, 3323, 3324)
+ Khấu trừ vào lương của công chức viên chức khoản BHXH, BHYT,BHTN kế
toán ghi:
Nợ TK 334: 10,5% trích theo lương
Có TK 3321: BHXH bằng 8% {lương cơ bản+ các khoản phụ cấp (nếu có)} của
công chức viên chức
Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% {lương cơ bản + các khoản phụ cấp
(nếu có)}của công chức viên chức.
Có TK 3324: BHTN bằng 1% {lương cơ bản + các khoản phụ cấp (nếu
có)} của công chức viên chức.
+ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan , bảo hiểm thất
nghiệp cho cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK: 332 các khoản phải nộp theo lương (TK3321, 3322, 3323, 3324)
Có TK 46121
+ Tính bảo hiểm xã hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai sản...kế
toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi:
Page 9 of 23
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương (TK3321)
Có TK 334: Phải trả công chức viên chức
Page 10 of 23
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_nop_theo_luong.docx