SKKN Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương

Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi nhận đượcmức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng góp phần tăng tích lũy và cải thiện đời sống cho người lao động. Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng tới đời sống người lao động nói chung và của cán bộ công nhân viên chức nói riêng, một chế độ tiền lương thỏa đáng, phù hợp với công sức của người lao động bỏ ra là yếu tố kích thích sức lao động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung thực năng lực lao động của cán bộ, công nhân viên chức.
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
KTOÁN TIN LƯƠNG VÀ CÁC KHON TRÍCH NP THEO LƯƠNG  
I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương một trong những  
phần hành quan trọng nhất trong công tác kế toán tại các đơn vị trường học.Các  
đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị trường học nói riêng được giao quyền  
tự chủ trong hạch toán kinh phí khoán. Muốn thực hiện được điều đó các đơn vị  
cần phải cơ chế quản một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng hòa nhiều  
biện pháp.Trong đó tiền lương cũng một vấn đề được quan tâm.  
Nói đến tiền lương là ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của  
các đơn vị hành chính sự nghiệp, thể hiện giá trị, vị thế của người lao động  
đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Lao động của con người - theo Mác là một  
trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao  
động giữ vai trò chủ chốt trong vệc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã  
hội, lao động năng suất, chất lượng đạt hiệu qucao là nhân tố đảm bảo  
cho sự phồn thịnh của mọi quốc gia.  
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi  
nhận đượcmức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng  
góp phần tăng tích lũy cải thiện đời sống cho người lao động. Tiền lương là  
một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng tới đời sống người lao động nói chung  
của cán bộ công nhân viên chức nói riêng, một chế độ tiền lương thỏa đáng,  
phù hợp với công sức của người lao động bỏ ra là yếu tố kích thích sức lao  
động, nâng cao tay nghề. Đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương  
một cách chính xác và đầy đủ hơn nhằm phản ánh một cách trung thực năng lực  
lao động của cán bộ, công nhân viên chức.  
một nhân viên kế toán, tôi luôn trăn trở làm sao để công tác kế toán tài  
chính tại các đơn vị trường học thể được diễn ra một cách thuận tiện nhất,  
khoa học nhất, chính xác nhất đem lại hiệu quả cao nhất. Qua thực tế tôi luôn  
nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp, tôi nhận thấy kế toán tiền  
lương và các khoản trích theo lương một trong những phần hành cơ bản trong  
công tác kế toán tại các đơn vị trường học.  
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn sáng kiến kinh  
nghiệm: “Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương làm sáng  
Page 1 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
kiến kinh nghiệm của mình. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản  
thân đồng thời góp một phần nhỏ của mình vào công việc nâng cao chất  
lượng công tác quản lý tài chính ở đơn vị và giúp các đồng nghiệp hoàn thiện  
công tác chuyên môn của mình.  
Page 2 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận, cơ sở thực tiễn  
a. Cơ sở luận:  
Nền sản xuất hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối  
tượng lao động tư liệu lao động, trong đó lao động yếu tố quan trọng nhất  
bởi nó mang tính chủ động quyết định. Người lao động bỏ sức lao động để  
kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật  
chất cho xã hội. Tuy nhiên sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải được  
tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con người cũng như tạo sự liên tục trong  
quá trình sản xuất hội. Như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người  
bỏ sức lao động hao phí một khoản thù lao này được gọi tiền lương.  
rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ  
khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau. Có quan điểm cho rằng: tiền lương  
khoản chi phí trả cho người bỏ sức lao động một khoản thù lao và khoản thù  
lao này được gọi tiền lương.  
Theo quan điểm này thi tiền lương thể được trả bằng tiền hoặc được  
trả bằng hiện vật. Đồng thời quan điểm trên còn mang tính bao cấp, bình quân  
nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà  
nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới  
thì: Tiền lương ( hay tiền công ) là số tiền người sử dụng lao động chi trả cho  
người lao động theo số lượng chất lượng lao động họ đã bỏ ra.  
b. Cơ sở thực tiễn:  
Tiền lương khoản thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức  
(CBCNVC), là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là  
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người  
lao động quan tâm đến kết qulao động của họ. vậy phải đóng vai trò đảm  
bảo cơ bản cho cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này,  
trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống  
tối thiểu mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát  
triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt:  
- Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt dịch  
vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức laođộng;  
- Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ  
cần thiết.  
* Ý nghĩa của tiền lương:  
Page 3 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
Với định nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà  
trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì  
nhờ vào tiền lương họ thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền  
văn minh của hội. Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương bằng chứng  
rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ  
quan và xã hội. thể hiện sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ  
đối với sphát triển của hội. Thông qua mức tiền lương, người ta có thể đánh  
giá người lao động đó đang ở vị trí công tác nào. Trong các đơn vị trường học,  
tiền lương và các khoản đóng góp theo lương của CBCNVC là không giống  
nhau. Nó được chia thành nhiều mức hưởng khác nhau tùy theo vị trí việc làm,  
chức danh nghề nghiệp,…Vì vậy đòi hỏi người làm kế toán cần phải kiến  
thức tổng hợp trong nhiều lĩnh vực thì mới thể làm tốt công tác kế toán tiền  
lương và các khoản trích nộp theo lương.  
Các khoản trích theo lương :  
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm:  
* Bảo hiễm hội (BHXH)  
Bảo hiểm hội sự đảm bảo thay thể hoặc đắp một phần thu nhập  
củangười lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn  
lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ  
sở đóng vào quỹ bảo hiểm hội.  
Theo công ước 102(Năm 1952) của ILO đã nêu ra 09 chế độ bảo hiểm.  
Ở Việt Nam tuy chưa thực hiện được hết 09 chế độ đó nhưng cũng đã thực hiện  
được một số chế độ bảo hiểm. Hiện nay theo điều 4-Luật Bảo hiểm hội có qui  
định các chế độ bảo hiểm hội gồm các chế độ sau:  
+ Chế độ trợ cấp ốm đau;  
+ Chế độ trợ cấp thai sản;  
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;  
+ Chế độ hưu trí;  
+ Chế độ tử tuất.  
Nguồn hình thành quỹBảo hiểm hội chủ yếu do các đơn vị sử  
dụng lao động trích một tỷ lệ nhất định trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo  
hiểm hội của người lao động để nộp cho quan bảo hiểm hội theo điều  
91 và điều 92 của Luật bảo hiểm hội qui định.  
+ Người sử dụng lao động được góp 18% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng  
bảo hiểm hội của người lao động trong đơn vị;  
+ Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí  
tử tuất;  
Page 4 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
+ Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm hội đối  
với người lao động.  
Việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm hội ở cấp quản lý nào cũng phải  
thực hiện theo chế độ qui định bảo hiểm hội một trong những chính sách  
kinh tế hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh  
tế hội mà còn phản ánh một chế đhội của một quốc gia.  
* Bảo hiểm y tế (BHYT)  
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh  
phúc. Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau,bệnh tật...  
không thể tránh khỏi. Để những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi  
người đều những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm ytế ra đời  
nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho  
người lao động khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở ytế về tiền  
thuốc men... để đảm bảo đời sống, bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm y tế một  
chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp  
của người sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi phí khám  
chữa bệnh cho người thẻ bảo hiểm ytế khi ốm đau, bệnh tật.  
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi sử dụng lao  
động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoảnphụ cấp để  
nộp cho quan Bảo hiểm hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5%  
trên quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà  
nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức.  
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):  
Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn  
các cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để nguồn  
kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị trường học trích  
theo tỷ lệ qui định.Theo quy định hiện hành thì tỷ lệ trích là 3% trên quỹ lương  
cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách  
nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức.( 1% Được để lại  
đơn vị sử dụng)  
* Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):  
Trợ cấp thất nghiệp khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao  
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp đủ điều kiện hưởng  
bảo hiểm thất nghiệp .  
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền  
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi  
bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật  
Page 5 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán  
bộ, công chức.  
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian  
làm việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tổng thời gian  
được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại  
khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm hội.  
Yêu cầu quản tiền lương và các khoản trích theo lương  
Để trả lương cho công chức viên chức đúng(hợp lý) và các khoản trích  
theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị  
cần đảm bảo các yêu cầu sau:  
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước;  
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;  
+ Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước.  
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:  
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan  
đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các  
chính sách về lao động tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Để phục vụ yêu  
cầu quản chặt chẽ, hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo  
lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên  
chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác  
cho công chức viên chức.  
+ Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã  
hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng  
sử dụng liên quan.  
3. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm hội, bảo hiểm  
y tế, kinh phí công đoàn:  
Hình thức trả lương thời gian:  
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công  
chức viên chức căn cvào thời gian làm việc thực tế của họ.  
+ Tiền lương tháng: = {Hệ số lương cơ bản + hệ số phụ cấp (nếu có)} x mức  
lương tối thiểu  
+ Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố  
định gọi tiền lương thời gian giản đơn.  
Page 6 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn thể kết hợp  
chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm việc tạo  
nên tiền lương thời gian có thưởng.  
4. Nội dung kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:  
4.1. Kế toán tiền lương:  
4.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng:  
- Bảng chấm công: Mẫu số : 01a-HD là một chứng từ kế toán lao động, dùng để  
theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã  
hội... và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm hội trả thay lương cho  
từng người.  
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu sC01b-HD;  
- Giấy báo làm thêm giờ: mẫu số C01C-HD  
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm hội: Giấy này do sở y tế cấp cho  
từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ hưởng khoản  
trợ cấp bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế.  
- Biên bản điều tra tai nạn lao động;  
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số C02a-HD là chứng từ để hạch toán tiền  
lương, căn cứ vào đó để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức  
viên chức đồng thời căn cứ để hạch toán tiền lương;  
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm hội, bảng này được mở  
để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng khoản  
bảo hiểm hội cho người lao động được hưởng trong tháng;  
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số C04-HD Là chứng từ xác nhận số tiền  
thưởng cho từng cán bộ công chức viên chức cơ sở để tính thu nhập của mỗi  
cán bộ công chức viên chức, được lập trong trường hợp hoàn thành xuất sắc  
nhiệm vụ được giao.  
- Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm: Mẫu số C02b-HD là chứng từ làm căn cứ  
để thanh toán số thu nhập tăng thêm từ khoản tiết kiệm để chi cho công chức,  
viên chức người lao động trong đơn vị.  
- Bảng thanh toán phụ cấp: Mẫu số C05-HD nhằm xác định khoản phụ cấp  
tháng hoặc quý được hưởng ngoài lương của những cấn bộ kiêm nhiệm nhiều  
việc cùng một lúc được hưởng phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được  
hưởng.  
4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:  
Page 7 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công chức, viên chức” để phản ánh tình  
hình thanh toán giữa đơn vị hành chính sự nghiệp với cán bộ công chức, viên  
chức người lao động khác trong đơn vị về tiền lương, tiền công và các khoản  
phải trả khác.  
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111,  
TK 461, TK 661...  
4.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương:  
+ Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho cán  
bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ:  
Nợ TK: 661 - Chi hoạt động  
Có TK: 334 – Phải trả cho công chức, viên chức.  
+ Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức viên chức theo qui định  
kế toán ghi:  
Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ  
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT, BHTN).  
+ Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi:  
Nợ TK 334: Phải trả công chức, viên chức  
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc  
Số bảo hiểm hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo  
hiểm hội, kế toán ghi:  
Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương  
Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức.  
4.2. Kế toán các khoản trích theo lương:  
+ Bảo hiểm hội: Tỷ lệ trích là 26% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó ngân  
sách nhà nước cấp 18%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức  
8%;  
+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản , trong đó 3% do  
ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên  
chức;  
+ Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 2% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 2%  
do ngân sách nnước cấp.  
4.2.1. Các chứng từ kế toán sử dụng:  
Page 8 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm hội: chứng từ về lao động  
tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...của  
công chức viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm hội trả thay lương  
theo chế độ qui định.  
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp Bảo hiểm hội: bảng tổng hợp  
và thanh toán trợ cấp bảo hiểm hội trả thay lương cho công chức viên chức bị  
ốm, thai sản, tai nạn lao động...  
+ Bảng tiền lương bảo hiểm hội một số chứng từ khác.  
+ Bảng chấm công  
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:  
TK 3321: Bảo hiểm hội  
TK 3322: Bảo hiểm y tế  
TK 3323: Kinh phí công đoàn  
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác  
4.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương:  
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ vào chi hoạt động, kế toán  
ghi:  
Nợ TK 66121  
Có TK 332 (3321, 3322, 3323, 3324)  
+ Khấu trừ vào lương của công chức viên chức khoản BHXH, BHYT,BHTN kế  
toán ghi:  
Nợ TK 334: 10,5% trích theo lương  
Có TK 3321: BHXH bằng 8% {lương cơ bản+ các khoản phụ cấp (nếu có)} của  
công chức viên chức  
Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% {lương cơ bản + các khoản phụ cấp  
(nếu có)}của công chức viên chức.  
Có TK 3324: BHTN bằng 1% {lương cơ bản + các khoản phụ cấp (nếu  
có)} của công chức viên chức.  
+ Nộp bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan , bảo hiểm thất  
nghiệp cho quan quản lý, kế toán ghi:  
Nợ TK: 332 các khoản phải nộp theo lương (TK3321, 3322, 3323, 3324)  
Có TK 46121  
+ Tính bảo hiểm hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai sản...kế  
toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm hội cho công nhân viên, kế toán ghi:  
Page 9 of 23  
Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương  
Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương (TK3321)  
Có TK 334: Phải trả công chức viên chức  
Page 10 of 23  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 23 trang huongnguyen 11/08/2024 750
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_nop_theo_luong.docx