SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong Lớp 1

Sau gần 20 năm thực hiện, giáo dục hòa nhập Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể như: đến thời điểm năm 2009 có hơn 450.000 trẻ khuyết tật được học ở các trường phổ thông và con số này tăng lên rất nhanh chóng. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Tiểu học vẫn còn nhiều hạn chế. Tôi cho rằng có những nguyên nhân sau: phương tiện dạy học đặc thù còn thiếu; hầu hết giáo viên Tiểu học chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; sự hợp tác của gia đình, nhà trường, xã hội chưa cao; chưa có chuyên viên hỗ trợ cho công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Tiểu học,...
MỤC LỤC  
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
Trang  
1
2. Mục đích nghiên cứu  
3. Đối tượng nghiên cứu  
4. Phương pháp nghiên cứu  
5. Phạm vi nghiên cứu  
2
2
2
3
Phần thứ hai : NỘI DUNG  
Chương 1: Nội dung lí luận  
1. Các khái niệm cơ bản  
1.1. Trẻ chậm phát triển trí tuệ  
1.2. Giáo dục hòa nhập  
4
4
4
5
1.3. Trường Tiểu học hòa nhập  
5
2. Những đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
2.1. Đặc điểm cảm giác và tri giác  
5
5
2.2.Đặc điểm phát triển tư duy  
6
2.3.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ  
6
2.4. Sự phát triển trí nhớ  
7
2.5 Đặc điểm phát triển tình cảm  
8
3. Nhu cầu khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
4. Những nhân tố trong nhà trường hòa nhập.  
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu  
Chương 3: Mô tả các khảo sát thực trạng  
Chương 4: Các biện pháp hình giúp cho trẻ chậm phát triển trí  
tuệ học hòa nhập tại lớp 1  
1. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng hội ở trường học  
1.1. Luyện tập  
1.2. Trò chơi  
1.3. Xây vòng bạn bè  
2. Nhóm biện pháp hình thành kĩ năng học đường chức năng  
2.1. Điều chỉnh mục tiêu dạy học  
9
10  
11  
12  
15  
15  
15  
17  
17  
18  
18  
2.2. Sử dụng các phương pháp đặc thù cho trẻ chậm phát triển trí  
tuệ  
18  
19  
2.3.Rèn kĩ năng học đường chức năng thông qua trò chơi học tập  
3.Nâng cao nhận thức cho phụ huynh trẻ chậm phát triển trí tuệ về vai  
trò của họ trong chăm sóc, giáo dục trẻ.  
4. Phối hợp với gia đình lên kế hoạch hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ  
Chương 5. Kết quả hòa nhập của trẻ chậm phát triển trí tuệ vào  
cuối các năm học  
19  
20  
20  
Phần thứ ba: KẾT LUẬN  
1. Kết luận  
2. Khuyến nghị, đề xuất  
21  
21  
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
1.1. Cơ sở luận  
Giáo dục một hiện tượng hội, một trong những điều kiện cơ bản  
cho sự tồn tại và phát triển của hội loài người. Trong đó giáo dục hòa nhập  
trẻ khuyết tật đang là xu thế tất yếu của thời đại vì nó đáp ứng được: mục tiêu  
giáo dục; sự gia tăng số lượng trẻ khuyết tật; sự thay đổi quan điểm giáo dục;  
tính hiệu quả cao; cơ sở pháp lý vững chắc và mang tính kinh tế. Giáo dục hòa  
nhập không những dựa trên quan điểm hội trong việc nhìn nhận, đánh giá  
đúng trẻ khuyết tật mà còn dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật.  
Hiện nay ở nước ta trẻ chậm phát triển trí tuệ chiếm tỉ lệ khá cao trong  
tổng số trẻ khuyết tật (trẻ chậm phát triển trí tuệ chiếm gần 30% số lượng trẻ  
khuyết tật nói chung – theo nghiên cứu của Viện Chiến lược chương trình  
giáo dục). Đây cũng là nhóm trẻ gặp nhiều khó khăn nhất so với các nhóm trẻ  
mắc khuyết tật khác.  
Một trong những khó khăn trẻ chậm phát triển trí tuệ gặp phải đó là  
khả năng thích ứng với hội rất hạn chế. Hạn chế này đã ảnh hưởng trực tiếp  
tới quá trình học tập, nhận thức của các em, đặc biệt cản trở quá trình các em hội  
nhập vào cộng đồng. vậy cần những nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra  
những biện pháp giúp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ thế sống độc lập và hoà  
nhập.  
Bước vào trường Tiểu học một bước ngoặt lớn trong đời sống của đứa  
trẻ. Ở độ tuổi lớp 1, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ nhiều biến đổi. Đây là giai  
đoạn chuyển tiếp từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập, một  
hoạt động mang tính chất tập thể với những yêu cầu, nội quy được định sẵn. Vì  
vậy nhiệm vụ chính của lớp 1 là hình thành những thói quen mới nhằm giúp trẻ  
thích ứng với những yêu cầu của trường lớp, tạo nền tảng cho các lớp học tiếp  
theo.  
Thực tế đã cho thấy sự hình thành và phát triển của trẻ chậm phát triển trí  
tuệ muộn chậm hơn so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. Chính điều này gây  
cản trở cho trẻ trong việc lĩnh hội tri thức, hòa nhập với bạn bè cùng trang  
lứa.Bởi vậy, giáo viên cần những biện pháp thích hợp cho trẻ chậm phát triển  
trí tuệ phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ ngay từ lớp 1.  
Thực tế giáo dục đã chứng minh: Mô hình giáo dục hòa nhập được coi là  
giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo cho trẻ khuyết tật nói chung, trẻ chậm phát  
triển trí tuệ nói riêng quyền được giáo dục, quyền được tham gia mọi hoạt động  
hội, giúp trẻ cơ hội tiếp thu kiến thức, để trẻ thể sống độc lập và hòa  
nhập với cộng đồng.  
Ở trường hòa nhập, trẻ chậm phát triển trí tuệ được tiếp xúc với nhiều bạn  
bè, thầy cô và được làm quen với các chuẩn mực hội mới. Qua đó, các em  
dần hình thành các kĩ năng thích ứng thông qua các mối quan hệ hội. Những  
kĩ năng này giúp ích cho sự phát triển bình thường của trẻ. Việc hình thành cho  
trẻ kĩ năng hội, học đường chức năng, … giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng  
1
học tập, đồng thời nâng cao được khả năng sống độc lập hội nhập vào xã hội  
của trẻ.  
1.2. Cơ sở thực tiễn  
Theo thống năm 2005 của Viện chiến lược chương trình giáo dục,  
Việt Nam có hơn 1,2 triệu trẻ khuyết tật chiếm 1,46% dân số, nên nhu cầu được  
chăm sóc, giáo dục rất lớn. Mặt khác, việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật  
không chỉ mang tính nhân văn cao cả mà còn đánh dấu mức độ phát triển của  
toàn xã hội. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu giáo dục trẻ khuyết tật, giáo  
dục hòa nhập sự lựa chọn tối ưu nhất. Mô hình này đã mở ra cho trẻ khuyết tật  
cơ hội được đi học, được giao lưu, tiếp xúc với mọi người, được phát huy hết  
khả năng của mình và hòa nhập với hội.  
Sau gần 20 năm thực hiện, giáo dục hòa nhập Việt Nam đã đạt được  
những thành tựu đáng kể như: đến thời điểm năm 2009 có hơn 450.000 trẻ  
khuyết tật được học ở các trường phổ thông và con số này tăng lên rất nhanh  
chóng. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường  
Tiểu học vẫn còn nhiều hạn chế. Tôi cho rằng những nguyên nhân sau:  
phương tiện dạy học đặc thù còn thiếu; hầu hết giáo viên Tiểu học chưa được  
trang bị kiến thức kỹ năng vgiáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; sự hợp tác của  
gia đình, nhà trường, hội chưa cao; chưa có chuyên viên hỗ trợ cho công tác  
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường Tiểu học,...  
Theo những nghiên cứu ban đầu cho thấy việc cho trẻ chậm phát triển trí  
tuệ học hòa nhập lớp 1 các trường Tiểu học hầu như chưa được quan tâm dẫn  
đến mức độ hòa nhập, thích nghi của trẻ thấp. Thực trạng này dẫn đến kết quả  
học tập của trẻ thường yếu được coi là thành viên cá biệt của lớp. Điều này  
ngăn cản những nỗ lực hòa nhập của trảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục hòa  
nhập nói chung.  
Từ thực tế trên, một vấn đề cấp thiết đặt ra cho Giáo dục là nghiên cứu và  
tìm ra những biện pháp giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập. Bởi môi  
trường hòa nhập là môi trường thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển khả  
năng thích ứng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng  
học tập, nâng cao khả năng sống độc lập hội nhập vào xã hội.  
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp học  
sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong lớp 1”  
2. Mục đích nghiên cứu  
Nghiên cứu thực trạng trẻ chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại trường  
Tiểu học Cát Linh, trên cơ sở đó rút ra các kinh nghiệm trẻ chậm phát triển trí  
tuệ học hòa nhập.  
3. Đối tượng nghiên cứu  
Học sinh chậm phát triển trí tuệ lớp 1B và các hoạt động hòa nhập của các  
em trong lớp học của mình.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp nghiên cứu thuyết  
2
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  
+ Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện  
Nhằm thu thập thêm các thông tin về học sinh, phương pháp hình thành  
và rèn luyện hành vi thích ứng cho học sinh, hoàn cảnh của học sinh, ...  
Nội dung: Chuẩn bị các nội dung cần trao đổi về: khả năng nhu cầu học  
sinh chậm phát triển trí tuệ, mức độ kĩ năng thích ứng của học sinh ...  
Đối tượng: Giáo viên, phụ huynh học sinh ...  
+ Phương pháp quan sát  
Thu thập thêm các thông tin nhằm chính xác hoá về mức độ hòa nhập của  
học sinh chậm phát triển trí tuệ.  
Nội dung: ghi chép tiến trình lên lớp, quan sát cách giáo viên hỗ trợ trẻ  
chậm phát triển trí tuệ, theo dõi sự tham gia các hoạt động của trẻ chậm phát  
triển trí tuệ trong lớp hoà nhập.  
Đối tượng: Giáo viên, học sinh chậm phát triển trí tuệ.  
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm  
5. Phạm vi nghiên cứu:  
2 học sinh chậm phát triển trí tuệ trong lớp 1B trường Tiểu học Cát Linh ở  
các năm học 2012- 2013 và 2013 - 2014  
3
Phần thứ hai: NỘI DUNG  
Chương 1: Nội dung lí luận  
1 Các khái niệm cơ bản  
1.1. Trẻ chậm phát triển trí tuệ  
Trẻ chậm phát triển trí tuệ được định nghĩa khác nhau theo các tiêu chí  
khác nhau: theo kết quả trắc nghiệm trí tuệ IQ, theo mức độ thích ứng hội,  
theo nguyên nhân, theo quan ñiểm tổng hợp.  
Theo kết quả trắc nghiệm trí tuệ IQ: A.Binet và T.Simon, 1905 đã công  
bố “trắc nghiệm trí tuệ” nhằm phân biệt trẻ học kém bình thường học kém do  
chậm phát triển trí tuệ. Tuy nhiên nó bộc lộ vô vàn những nhược điểm: Đó chỉ  
số IQ không phản ánh hết tiềm năng trí tuệ; IQ không tỷ lệ thuận với khả năng  
thích ứng; do IQ bị chi phối bởi yếu tố văn hóa, điều kiện hội dẫn đến không  
chính xác.  
Theo mức độ thích ứng hội: Benda, Mỹ, năm 1954 đã đưa ra khái niệm  
chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chí. Theo cách tiếp cận này cũng những  
nhược điểm nhất định như sau: Có người gặp khó khăn ở môi trường này nhưng  
không môi trường khác (yếu tố văn hóa); Tiêu chí thích ứng khá mờ; Sự kém  
thích ứng thể có nguyên nhân khác ngoài chậm phát triển trí tuệ.  
Theo nguyên nhân: Luria, nhà tâm lý học người Nga, 1966 đưa ra cách  
tiếp cận này. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận này cũng những hạn chế nhất  
định: đó một số người chậm phát triển trí tuệ nhưng không phát hiện được  
những tổn thương, khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ.  
Chính vì những hạn chế trên, ngày nay người ta tiếp cận theo quan điểm  
tổng hợp. Hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AAMR) và Sổ tay chẩn đoán  
thống những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV) định nghĩa trẻ chậm phát  
triển trí tuệ theo cách tiếp cận này.  
Ở Việt Nam sử dụng khái niệm chậm phát triển trí tuệ của DSM-IV và  
của AAMR  
Theo Hiệp hội Chậm phát triển Tâm thần Mĩ (AAMR), 2002 cho rằng:  
chậm phát triển trí tuệ loại khuyết tật được xác định bởi hạn chế đáng kể về  
hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở kĩ năng nhận thức, hội kĩ  
năng thích ứng thực tế; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.  
Theo Sổ tay chẩn đoán thống những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-  
IV), tiêu chí chẩn đoán bao gồm:  
- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức chỉ số trí tuệ đạt gần 70  
hoặc thấp hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân.  
- Bị thiếu hụt hoặc ít nhất hai trong số những lĩnh vực hành vi thích ứng  
sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia ñình, các kỹ năng hội/liên cá nhân, sử  
dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường chức  
năng, làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn.  
- Hiện tượng chậm phát triển trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi.  
Hai khái niệm này đã cung cấp những hướng dẫn cụ thể cho việc xác  
định những dấu hiệu đặc trưng của tật chậm phát triển trí tuệ theo quan điểm đo  
4
lường thống nhất trong 3 tiêu chí để xác định một trẻ chậm phát triển trí tuệ  
là: Hạn chế về trí thông minh, khả năng thích ứng tật xuất hiện trước 18 tuối.  
1.2 Giáo dục hòa nhập  
Giáo dục hoà nhập “Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó trẻ khuyết tật, cơ  
hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp  
học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành  
những thành viên đầy đủ của hội”.  
1.3 Trường Tiểu học hoà nhập  
“Là tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng việc học của trẻ.  
Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo  
ra và duy trì môi trường đầm ấm hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho  
mọi trẻ được chia sẻ”.  
2. Những đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
2.1.Đặc điểm cảm giác và tri giác  
Trẻ em chậm phát triển trí tuệ tri giác các đối tượng chậm hơn trẻ bình  
thường, trong một thời gian nhất định thì khối lượng các em này quan sát được ít  
hơn so với trẻ bình thường( khoảng 40% so với trẻ bình thường). Điều đó nói  
lên rằng tri giác thị giác của trẻ phát triển rất hạn chế, trẻ không có khả năng  
phân biệt, bắt chước các hình dạng. Trẻ bình thường, khi quan sát chỉ liếc mắt  
nhìn là nhận biết ngay được đối tượng, còn trẻ chậm phát triển trí tuệ phải nhìn  
kĩ, nhìn liên tục, nhìn lần lượt từng chi tiết mới nhận biết được đối tượng. Có  
những trường hợp, trẻ không thể nhận biết được đối tượng ngay cả khi có sự hỗ  
trợ của người lớn.  
Như vậy, trẻ chậm phát triển trí tuệ vẫn khả năng tri giác nhưng sự tri  
giác đó hạn chế trong phạm vi hẹp. Tất cả những điều đó đều gây khó khăn cho  
sự định hướng của trẻ trong hoàn cảnh mới, làm cho tốc độ học tập chậm hơn  
các trẻ khác.  
- Khó khăn trong việc phân biệt hóa.  
- Thiếu tính tích cực trong quá trình tri giác.  
Biện pháp tốt nhất để phát triển cảm giác và tri giác của trẻ chậm phát  
triển trí tuệ tăng cường sức khoẻ, nghỉ ngơi tích cực, chế độ làm việc học  
tập hợp lý, tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích. Các em phải được đến trường  
học tập, được chơi với các bạn trong môi trường giáo dục bình thường. Hoạt  
động vui chơi hoạt động trong nhà trường sẽ giúp cho sự phát triển về cảm  
giác và tri giác của trẻ được tốt hơn. Điều này được thể hiện rất rõ, học sinh các  
lớp lớn bao giờ cũng cảm giác và tri giác tốt hơn các học sinh lớp bé, học  
sinh đã đi học cảm giác tốt hơn nhiều so với trẻ chưa đi học. Đồng thời cần  
áp dụng biện pháp tổ chức các hoạt động ngoài trời nhà trường như:  
• Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, bảo tàng  
Tổ chức quan sát thiên nhiên, động, thực vật, các hoạt động khác nhau  
của con người.  
• Các em đọc truyện cho nhau nghe, cùng xem tranh, ca múa nhạc.  
Tổ chức các trò chơi tập thể.  
5
Các hoạt động trên sẽ làm phong phú kinh nghiệm sống, mở rộng tầm  
hiểu biết về các biểu tượng, khái niệm; phương tiện chủ yếu làm tốt hơn chất  
lượng cảm giác và tri giác của các em.  
2.2.Đặc điểm phát triển tư duy  
Nhà bác học L.X.Vưgốtxki đã những nhận xét và đề xuất phương  
hướng phát triển tư duy cho trẻ chậm phát triển trí tuệ mang ý nghĩa nội dung  
vô cùng quan trọng đối với những người làm công tác giáo dục. Theo ông trẻ  
chậm phát triển trí tuệ khả năng tư duy trừu tượng kém, từ đó các nhà sư  
phạm đã đưa ra kết luận vẻ như đúng đắn rằng trong việc dạy học cho  
nhóm trẻ này cần phải dựa vào tính trực quan. Như vậy nghĩa hệ thống dạy  
học hoàn toàn dựa trên tính chất trực quan. Việc làm này chẳng những không  
giúp trẻ khắc phục được những khiếm khuyết tự nhiên, mà còn củng cố thêm  
khiếm khuyết ấy, làm cho trẻ hoàn toàn quen với tư duy trực quan, và chôn sâu  
những mầm mống yếu ớt của tư duy trừu tượng ở những trẻ em này. Điều đó  
cho chúng ta thấy được rằng, trong quá trình dạy học các nhà sư phạm đã chỉ  
dựa vào điểm yếu của trẻ chậm phát triển trí tuệ và thúc đẩy chúng đi theo  
hướng đó, phát triển ở trẻ chính các khuyết tật mà chúng mắc phải. Như vậy, trẻ  
sẽ vĩnh viễn mất đi cơ hội phát huy những khả năng còn lại của mình.  
Để dạy được cách khái quát cần phải sử dụng các phương tiện đặc biệt  
trong dạy học. Giáo viên phải hiểu rõ môi trường, năng lực sự hạn chế của  
đứa trẻ, tìm cách vứt bỏ dần các biểu tượng cụ thể, riêng lẻ, tiến đến mức độ  
nhận thức cao hơn, đó là khái quát, duy bằng ngôn ngữ; phải cải tiến nội dung  
phương pháp dạy học, nhằm mục đích phát triển tư duy lôgic và tưởng tượng  
sáng tạo; vận dụng phương pháp trực quan trong dạy học nhưng phải giới  
hạn, không được lạm dụng; tập cho các em quen dần cách phân tích sự vật, hiện  
tượng, cách khái quát và rút ra kết luận; luyện tập báo cáo lại những đã nghe,  
đã thấy, đã làm và ý nghĩa của nó; đọc truyện, tham quan, quan sát là những  
hình thức tổ chức hoạt động để phát triển tư duy cho trẻ; chọn các loại truyện  
giúp cho sự phát triển tư duy cho trẻ, như truyện tranh liên hoàn, trả lời các câu  
đố,… giúp cho trẻ phát triển tư duy để học tập kết quả các môn học phổ  
thông.  
2.3.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ  
Một trong những thành tựu quan trọng nhất của trẻ ở lứa tuổi mầm non là  
nắm vững tiếng mẹ đẻ như phương tiện khả năng giao tiếp của con người,  
phương tiện nhận thức. Chính ở lứa tuổi này đứa trẻ khả năng nắm được lời  
nói. Nếu như trẻ không nắm được tiếng mẹ đẻ ở một mức nhất định vào độ tuổi  
5-6 thì nó cũng không thể nói lưu loát được ở độ tuổi sau đó.  
Tuy nhiên, qua việc quan sát các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng ngôn  
ngữ trẻ em chậm phát triển trí tuệ chậm hơn trẻ bình thường cùng độ tuổi.  
Những trẻ này, khi đến tuổi đi học vốn từ ít. Trẻ chậm phát triển trí tuệ ít  
dùng những câu phức tạp, ít dùng liên từ các em cũng rất khó khăn khi cần tìm  
những từ diễn tả ý nghĩ của mình và thường trả lời cộc lốc. Trẻ chậm phát triển  
6
trí tuệ thường không hiểu được những từ ngữ có tính chất trừu tượng, đặc biệt là  
trẻ rất khó nắm bắt những khái niệm về các sự vật hiện tượng xung quanh.  
Những trẻ bị chấn thương não thường chóng mệt mỏi, thiếu chú ý nên khi  
viết thường rất cẩu thả, chữ nguệch ngoạc, nhiều lỗi chính tả. Đối với những trẻ  
này giáo viên cần kiên trì giúp đỡ thì mới hình thành được hành động viết.  
Phát triển ngôn ngữ ở trẻ được tiến hành trong quá trình hoạt động ở tất cả  
các dạng khác nhau: trong đời sống hàng ngày, trong giao tiếp với các thành  
viên trong gia đình và trong các giờ học đặc biệt về phát triển lời nói. Trong các  
bài học về luyện tập cảm giác, hình thành duy đã tạo dựng ở trẻ những hình  
tượng khái niệm thích hợp của thực tiễn xung quanh; lĩnh hội ngôn từ biểu  
đạt thuộc tính tính chất của vật thể, hình thành mối quan hệ nhân quả. Tất cả  
kinh nghiệm hội, tình cảm lĩnh hội được sẽ được củng cố và khái quát trong  
ngôn từ và chính lời nói sẽ nhận được cơ sở nội dung thích hợp.  
thể giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ phát triển ngôn ngữ bằng nhiều  
cách khác nhau nhưng hướng chung là:  
+ Tổ chức giáo dục sớm cho trẻ  
+ Cho trẻ đến trường học hoà nhập với bạn bè bình thường.  
+ Nhà trường cần tổ chức đa dạng các loại hoạt động trong và ngoài lớp.  
Đó là môi trường phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ và là điều kiện cho trẻ phát  
triển tư duy.  
+ Nhà trường phối hợp với gia đình giúp đỡ trẻ bằng cách tăng cường  
giao tiếp, chú ý sửa lỗi phát âm; động viên trẻ luyện tập viết.  
2.4. Sự phát triển trí nhớ  
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhận xét chung là trẻ chậm phát triển trí tuệ  
thường rất khó khăn trong việc ghi nhớ tài liệu học tập, nếu không có sự luyện  
tập thường xuyên thì trẻ sẽ quên hết mọi kiến thức đã học. Đó hiện tượng  
chậm nhớ, chóng quên ở những trnày.  
Quá trình ghi nhớ không chỉ phụ thuộc vào nội dung, tính chất của đối  
tượng cần nhớ, mà còn phụ thuộc vào động cơ, mục đích phương thức hành  
động cá nhân.  
Trẻ chậm phát triển trí tuệ ghi nhớ máy móc tốt hơn ghi nhớ có ý nghĩa,  
chẳng hạn, do chỉ nhớ dấu hiệu bên ngoài gần giống nhau. Cũng do yếu về tư  
duy nên trẻ chậm phát triển trí tuệ sự hạn chế về khả năng tìm ra những dấu  
hiệu cơ bản nhất của các sự vật hiện tượng cần nhớ, đặc biệt là trong hoạt  
động học tập, trẻ chậm phát triển trí tuệ rất khó khăn trong việc ghi nhớ những  
kiến thức. Từ đó, chất lượng trí nhớ của trẻ bị suy giảm nhiều việc trẻ nhớ  
gián tiếp sẽ khó khăn hơn nhớ trực tiếp. Nghiên cứu sự phát triển về trí nhớ hình  
ảnh của trẻ chậm phát triển trí tuệ các nhà tâm lý nhận thấy trí nhớ hình ảnh của  
trẻ cũng rất hạn chế. dụ, khi cho trẻ xem một bảng lớn vẽ 9 -10 đồ vật  
khác nhau và yêu cầu trẻ hãy nhớ vị trí của những đồ vật đó (thời gian xem là 5  
phút). Sau đó, cất bảng đi đặt câu hỏi cho trẻ “Trong bảng vẽ những hình  
gì?” Trẻ chỉ nêu được 3 hình vẽ trong bảng.  
7
Ngoài ra, về trí nhớ ngôn ngữ của trẻ cũng gặp không ít những khó khăn,  
trẻ chỉ thể ghi nhớ được 4-5 từ trong tổng số 10 từ mà cô giáo đọc cho trẻ  
nghe trong 6 lần với tốc độ đọc mỗi từ một giây.  
Phát triển trí nhớ khắc phục sự quên cho các em chậm phát triển trí tuệ  
một việc hết sức khó khăn, phức tạp. Để khắc phục dần những khó khăn cho  
trẻ chậm phát triển trí tuệ trong việc ghi nhớ, cần phải có các biện pháp đặc thù  
trong việc giáo dục dạy dỗ trẻ. Trong tất cả các giờ học với trẻ cần phải chú ý  
đến việc phát triển các loại trí nhớ.  
Những đứa trẻ vấn đề cũng như những đứa trẻ phát triển bình thường  
khác đều sự phát triển vượt trội của một số dạng trí nhớ và chúng tham gia  
vào hoạt động này hay hoạt động khác của trẻ với những mức độ khác nhau.  
Các nhà sư phạm những bậc phụ huynh cần phải những nhà quan sát  
tinh ý để thấy được các loại (hình) trí nhớ nổi trội và cân nhắc đến điều này khi  
đưa vào hoạt động của trẻ những bài tập để bước đầu hình thành loại trí nhớ chủ  
đạo, sau đó phát triển các loại trí nhớ khác. Việc phát triển các loại trí nhớ cho  
phép hình thành và củng cố ở trẻ những tri giác hình ảnh thích hợp của thế giới  
hiện thực xung quanh. Và cái chính là tri giác những hình ảnh đa dạng cơ sở  
để hình thành những khái niệm khái quát, linh hoạt hơn về vật thể hiện tượng  
của môi trường xung quanh.  
2.5 Đặc điểm phát triển tình cảm  
Sự rối loạn trong quá trình phát triển tâm lý và thể chất ở trẻ em chậm  
phát triển trí tuệ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tình cảm cảm xúc  
của trẻ. Một trong những biểu hiện đặc trưng đó ở trẻ xuất hiện nhiều loại  
phản ứng mang tính xúc cảm khác nhau: tự vệ-công kích, tự vệ -thụ động “quá  
trẻ con” (G.E.Xukhareva-1959). Tất cả đều dạng thần kinh ban đầu của nhân  
cách. Trong đó, ở một số trẻ sự hung dữ, hành động không nhất quán, những  
hành vi thiếu suy nghĩ, còn ở một số trẻ khác là sự nhút nhát, hay khóc nhè,  
thiếu tự tin, đa nghi, thiếu việc biểu hiện tính sáng tạo niềm đam mê. Trẻ  
chậm phát triển trí tuệ thường tự đánh giá cao, có tính ích kỷ, thiếu tính yêu lao  
động, không có khả năng đồng cảm tự hạn chế, có xu hướng về bệnh cảm xúc  
mạnh. Do ảnh hưởng của sự rối loạn trí tuệ nên nhóm trẻ này thường không có  
những khái niệm về bản thân, về những người xung quanh trẻ, trẻ không biết  
thiết lập mối quan hệ và bày tỏ thái độ tích cực của mình với người khác.  
Chúng ta thấy rằng ở trẻ chậm phát triển trí tuệ sự rối loạn hành vi và cảm  
xúc cũng biểu hiện rất rõ. Tính tích cực trong phạm vi tình cảm của trẻ chậm  
phát triển trí tuệ rất hạn chế, chúng thờ ơ gần như cảm đối với mọi sự vật  
hiện tượng xung quanh. Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường không thích chơi  
những trò chơi tập thể, trẻ không quan tâm đến bạn bè cùng lứa tuổi, không chơi  
cạnh bạn và quan sát những trẻ khác. Trẻ rất khó khăn trong việc hợp tác với  
người lớn như bố, mẹ, anh chị, cô giáo trong sinh hoạt hàng ngày. Chính vì lẽ  
đó, trong cuộc sống, ở nhà cũng như ở trường, cha mẹ và các giáo viên cần phải  
sự điều chỉnh kịp thời và phù hợp những biểu hiện tình cảm cảm xúc của  
trẻ, thông qua một số các loại hình hoạt động như: âm nhạc, mỹ thuật, môi  
trường xung quanh, làm quen văn học, vui chơi…để làm cho cuộc sống của trẻ  
8
thêm phong phú, tràn ngập cảm xúc tốt đẹp, hình thành cách ứng xử phù hợp và  
hài hoà của trẻ đối với bạn bè cùng tuổi những người lớn xung quanh, hình  
thành ở trẻ các phẩm chất tốt đẹp đó là lòng vị tha, tính đôn hậu và kiên trì, khái  
niệm về tinh thần giúp đỡ lẫn nhau,… Điều cơ bản nhất tạo cho trẻ khả năng  
bước vào cuộc sống hội một cách tự tin và độc lập.  
3. Nhu cầu khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
3.1.Nhu cầu của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
Trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng những nhu cầu như trẻ bình thường  
nếu không muốn nói đó những nhu cầu vô cùng mạnh mẽ cấp bách. Tuy  
nhiên, những hạn chế do khuyết tật gây ra có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt  
động thể chất và tinh thần. vậy, các em có những nhu cầu cấp bách đòi hỏi  
phải hỗ trợ, kích thích nhu cầu cũng như mong muốn, nỗ lực để đáp ứng của  
chính bản thân trẻ, giúp các em có thể tham gia hoạt động và hoà nhập với xã  
hội dễ dàng.  
Những nhu cầu cơ bản của trẻ chậm phát triển trí tuệ là :  
+ Nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở chăm sóc y tế  
+ Nhu cầu được vui chơi, giải trí: thấy những trẻ khác vui chơi các em  
cũng rất muốn được tham gia, được chơi đặc biệt những trò chơi vui nhộn  
hấp dẫn… Trẻ rất thích xem các chương trình trò chơi, chương trình thiếu nhi  
vui nhộn trên TV, nghe đài…  
+ Nhu cầu được đi học: Các em cũng rất thích được đi học, mong muốn  
được đến trường. Biểu hiện: trẻ rất thích cầm bút viết mặc chỉ viết được  
những chữ rất đơn giản, có khi chỉ những nét vẽ nguệch ngoạc, trẻ rất thích  
đeo cặp sách….  
+ Nhu cầu về an toàn: Nhiều trẻ chậm phát triển rất e dè, mất tự tin, các  
em không thích tiếp xúc với người lạ  
+ Nhu cầu khẳng định bản thân: Nhiều trẻ chậm phát triển trí tuệ rất muốn  
được thể hiện trước đám đông: múa, hát..  
3.2. Khả năng của trẻ chậm phát triển trí tuệ  
Theo quan điểm của Tật học hiện đại thì trẻ khuyết tật không phải ít phát  
triển hơn so với trẻ bình thường mà chúng phát triển theo một chiều hướng khác.  
Mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều những nhu cầu cơ  
bản về cơ thể, sự an toàn và những khả năng nhất định. Trẻ khuyết tật cũng có  
những nhu cầu cơ bản khả năng nhất định tuy ở những mức độ khác nhau so  
với trẻ em bình thường. Trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng những khả năng nhất  
định. Đó biết mặc quần áo, vệ sinh nhà cửa, lau rửa bát chén… Trẻ cũng có  
khả năng múa, làm xiếc (uốn thân, ngồi xếp bằng)…trẻ khả năng nhận biết  
các hiệu lệnh….tất nhiên mức độ khả năng của trẻ thấp hơn những trẻ bình  
thường rất nhiều.  
Trẻ thể tham gia các hoạt động như mọi thành viên khác trong cộng  
đồng. Tuy nhiên trẻ được tham gia các hoạt động đó để thể hiện và phát triển  
các tiềm năng của bản thân hay không tuỳ thuộc phần lớn vào sự tạo điều kiện  
của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.  
9

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang huongnguyen 26/01/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ hòa nhập trong Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_cham_phat_trien_tri_tue_hoa_n.doc