SKKN Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2

Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tính toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh hình thành phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Vì vậy, khả năng giải toán sẽ phản ánh lại năng lực vận dụng kiến thức toán học của học sinh. Giải toán có lời văn là học cách giải quyết vấn đề của môn toán. Đồng thời, giải toán có lời văn còn là cầu nối giữa toán học và các môn học khác, giữa toán học và thực tế cuộc sống. Trong khi đó, giải toán có lời văn là dạng toán khó đối với học sinh, các em thường gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài toán, xác định yêu cầu của bài toán. Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phù hợp với nội dung dạy học mới đồng thời có thể khắc phục dần những hạn chế của học sinh. Đây chính là những điều tôi băn khoăn, trăn trở và đi đến quyết định nghiên cứu Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 2.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC  
RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN  
CHO HỌC SINH LỚP 2  
Môn: Toán  
Cấp học: Tiểu học  
Tên tác giả: Trần An Thanh  
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trung Tự  
Chức vụ: Giáo viên cơ bản  
NĂM HỌC 2018 - 2019  
0/16  
MỤC LỤC  
NỘI DUNG  
Trang  
PHẦN I – MỞ ĐẦU  
I. Lý do chọn đề tài  
2
2
3
3
3
3
4
4
4
5
6
II. Mục đích nghiên cứu  
III. Đối tượng nghien cứu  
IV. Phương pháp nghiên cứu  
V. Phạm vi nghiên cứu  
PHẦN II – NỘI DUNG  
I. Cơ sở luận  
II. Cơ sở thực tiễn  
III. Thực trạng  
IV. Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải Toán  
lời văn cho học sinh lớp 2  
1.Mục tiêu của biện pháp  
6
6
2. Nội dung cách thức thực hiện các biện pháp  
2.1. Khảo sát và phân loại trình độ học sinh  
2.2. Rèn kĩ năng đọc đề toán  
6
6
2.3. Rèn óc sáng tạo, tư duy cho học sinh  
2.4. Rèn luyện kỹ năng tính toán đúng kết quả  
2.5. Hướng dẫn chi tiết quy trình giải bài toán có lời văn  
V. Kết quả  
6
7
7
14  
15  
15  
15  
16  
PHẦN III – KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
I.Kết luận  
II. Kiến nghị  
Tài liệu tham khảo  
1/16  
PHẦN I - PHẦN MỞ ĐẦU  
I. Lý do chọn đề tài  
Môn Toán là một trong những môn học giữ vtrí quan trọng trong chương  
trình giáo dục tiểu học. Môn học góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu  
giáo dục toàn diện. Với đặc trưng của môn học, môn toán chuẩn bị cho học sinh  
những tri thức, kĩ năng toán học cơ bản cho việc học tập hoặc bước vào cuộc  
sống lao động. Đây cũng là môn học giúp học sinh rèn luyện phương pháp suy  
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn  
đề; đồng thời rèn luyện trí thông minh sáng tạo và các đức tính quý báu như: cần  
cù, nhẫn nại, tự lực, ý chí vượt khó, thích chính xác... Trong chương trình tiểu  
học, môn toán chiếm thời lượng tương đối lớn. Tuy nhiên, môn toán không được  
phân chia thành các phân môn chuyên biệt mà là sự kết hợp của 5 tuyến kiến  
thức được sắp xếp xen kẽ nhau (số học, hình học, đại lượng, thống kê mô tả và  
giải toán) . Trong đó, giải toán có lời văn một trong những mạch kiến thức cơ  
bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Đây mạch kiến thức tổng hợp  
của các mạch kiến thức toán học. Khi giải toán có lời văn các em sẽ vận dụng  
các kiến thức đã học để giải các loại toán về số học, yếu tố đại số, yếu tố hình  
học đo đại lượng. Ngược lại, thông qua học giải toán, học sinh được củng cố  
khắc sâu các kiến thức về số học, về đại lượng, đo đại lượng, về hình học...  
Mặt khác, dạy học giải toán toán còn giúp rèn luyện cho học sinh các kỹ  
năng tính toán với các phép tính về số học, quan trọng hơn cả là giúp học sinh  
hình thành phương pháp giải toán, rèn luyện khả năng diễn đạt khi giải toán. Vì  
vậy, khả năng giải toán sẽ phản ánh lại năng lực vận dụng kiến thức toán học của  
học sinh. Giải toán có lời văn học cách giải quyết vấn đề của môn toán. Đồng  
thời, giải toán có lời văn còn là cầu nối giữa toán học và các môn học khác, giữa  
toán học thực tế cuộc sống. Trong khi đó, giải toán có lời văn dạng toán  
khó đối với học sinh, các em thường gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài  
toán, xác định yêu cầu của bài toán. Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy  
học nhằm phù hợp với nội dung dạy học mới đồng thời thể khắc phục dần  
những hạn chế của học sinh. Đây chính là những điều tôi băn khoăn, trăn trở và  
đi đến quyết định nghiên cứu Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải  
Toán có lời văn cho học sinh lớp 2.  
II. Mục đích nghiên cứu:  
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra được các cách tóm tắt đề  
toán, phương pháp giải bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và lớp 2 nói  
riêng. Có định hướng giải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm lí của  
2/16  
học sinh lớp 2, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng bồi dưỡng và rèn luyện  
kĩ năng giải toán cho học sinh.  
III. Đối tượng nghiên cứu  
Học sinh lớp 2D - trường Tiểu học Trung Tự - Đống Đa – Hà Nội  
IV. Phạm vi nghiên cứu:  
- Phương pháp giải các bài toán có lời văn trong chương trình toán lớp 2  
- Khnăng đọc hiu đề toán, tìm hiu, tóm tt và gii bài toán có li văn ca  
hc sinh lp 2D trường Tiu hc Trung T.  
V. Phương pháp nghiên cứu:  
Phương pháp điều tra, phân loại, nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp,  
thực nghiệm,...  
3/16  
PHẦN II - NỘI DUNG  
I.Cơ sở luận:  
Học sinh tiểu học được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1 và học  
liên tục đến lớp 5. Dạng toán có lời văn được xem như chiếc cầu nối kiến thức  
toán học trong nhà trường ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, đời  
sống hội.  
Chính vì vậy, muốn học sinh giải quyết tốt những bài toán có lời văn thì  
việc giúp các em hiểu được bài toán và biết cách tóm tắt đúng các bài toán là  
một việc quan trọng, chỗ dựa cho học sinh tìm ra trình tự giải và phép tính  
tương ứng của bài giải.  
Qua tóm tắt, giải bài toán có lời văn giúp học sinh rèn duy lôgic óc suy  
luận, khả năng phân tích, tổng hợp khả năng trình bày khoa học .  
II. Cơ sthc tin:  
Để dy tt môn Toán nói chung, gii bài toán có li văn nói riêng,  
điu đầu tiên là mi giáo viên phi nm chc ni dung chương trình, sách  
giáo khoa tlp 1 đến lp 5. Ở tiểu học thường có các dạng toán sau đây :  
- Những dạng toán thuộc loại toán đơn: thêm, bớt, nhiều hơn, ít hơn, tìm  
số bị trừ, tìm số hạng chưa biết, tìm tích, chia thành nhiều phần bằng nhau, chia  
thành nhóm, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh hai số hơn,  
kém nhau bao nhiêu đơn vị, tìm một phần mấy của một số, so sánh số lớn gấp  
mấy lần số bé, so sánh số bằng một phần mấy số lớn, tìm tỉ số phần trăm của  
hai số, tìm phần trăm của một số, tìm một số biết một số phần trăm của nó, tìm  
vận tốc, tìm thời gian, tìm quãng đường,...  
- Những dạng toán thuộc loại toán hợp: loại giải bằng 2 phép tính chia,  
nhân có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : b  
c ; loại giải bằng 2 phép  
tính chia có liên quan đến việc rút về đơn vị, dạng a : (b : c).  
- Những dạng thuộc loại toán điển hình: tìm trung bình cộng của nhiều số,  
tìm hai số khi biết tổng hiệu của chúng, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và  
tỉ của chúng, bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ,...  
- Tuyến kiến thức về giải toán ở tiểu học:  
+ Lp 1: Gii thiu bài toán có li văn ; gii các bài toán bng mt phép tính  
(mt phép cng hoc mt phép tr) ; chyếu là các bài toán thêm, bt mt số đơn  
v.  
+ Lớp 2: Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ; các bài toán về  
nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị ; phép nhân và phép chia; bước đầu làm quen  
4/16  
giải bài toán có nội dung hình học (tính chu vi các hình đã học), các bài toán liên  
quan đến các phép tính với các đơn vị đo đã học (km, m, dm, cm, mm, kg, lít).  
+ Lớp 3: gii các bài toán có đến hai bước tính vi các mi quan htrc  
tiếp và đơn giản ; giải các bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung  
hình học.  
+ Lớp 4: giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân  
số ; giải các bài toán liên quan đến : tìm hai số khi biết tổng hiệu của chúng,  
tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) tỉ của chúng, tìm số trung bình cộng, các  
bài toán có nội dung hình học đã học) ; giới thiệu bước đầu về việc sử dụng toán  
học lớp 4 để giải quyết các vấn đề của thực tế.  
+ Lớp 5: giải các bài toán có đến ba bước tính là chủ yếu. Đó là các bài  
toán đơn giản về tỉ số phần trăm : tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm phần trăm  
của một số, tìm một số biết một số phần trăm của nó; các bài toán đơn giản về  
chuyển động đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều : tìm vận tốc khi biết  
thời gian chuyển động độ dài quãng đường, tìm thời gian chuyển động khi  
biết vận tốc chuyển động độ dài quãng đường, tìm độ dài quãng đường khi  
biết thời gian chuyển động vận tốc chuyển động ; các bài toán về quy tắc tam  
suất đơn (thuận, nghịch) ; các bài toán có nội dung về tìm diện tích, thể tích các  
hình đã học ; các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số  
vấn đề của đời sống.  
- Vhình thc trình bày bài gii, hc sinh phi trình bày bài gii đầy  
đủ theo quy định thng nht tlp 1 đến lp 5:  
+ Câu li gii.  
+ Phép tính gii.  
+ Đáp s.  
- Vslượng bài toán trong mt tiết hc được rút bt (so vi chương  
trình trước đây) để dành thi gian cho hc sinh đọc kĩ đề, tìm hiu để, tóm  
tt và trình bày bài gii (Chưa kể ở mt sbài, giáo viên có thchủ động  
gim bt mt sbài tp khó cho phù hp vi đối tượng hc sinh dân tc  
thiu stheo hướng dn điu chnh ni dung dy hc s5842 ca Bộ  
GD&ĐT).  
III. Thực trạng:  
Toán học tầm quan trọng rất lớn trong việc học tập của học sinh. Nhờ  
biết tính toán học sinh mới vận dụng được vào thực tế cuộc sống. Cho nên việc  
dạy cho học sinh tính toán thông thạo luôn được người giáo viên đặt lên hàng  
đầu. Bên cạnh việc tính toán cộng, trừ, nhân, chia thì giải toán có lời văn cũng  
rất cần thiết đối với học sinh. Đặc biệt là bài toán có lời văn, đòi hỏi học sinh  
5/16  
phải hiểu biết duy. Từ đó, giúp học sinh nâng cao kiến thức, nâng tầm hiểu  
biết, ham học toán.  
Qua khảo sát đầu năm tại lớp 2D do tôi làm chủ nhiệm, lớp tổng số 41  
học sinh thì tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành bài toán có lời văn là 41%. Điều  
này càng thôi thúc tôi phải tìm ra những biện pháp hữu ích để giúp các em học  
sinh đều làm đúng phép tính, ghi lời giải chuẩn xác và ghi đáp số rõ ràng trong  
giải toán có lời văn.  
IV. Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải Toán có lời văn:  
1. Mục tiêu của biện pháp  
Đề tài tôi đưa ra không ngoài mục tiêu là giúp người giáo viên phải xác  
định mục tiêu của việc hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán, tìm cách giải các  
bài toán có lời văn cần phải đạt được các tri thức, kĩ năng sau :  
- Hc sinh nhn biết “cái đã cho”, “cái phi tìm” trong mi bài toán, mi quan  
hgia các đại lượng có trong mi bài toán, biết lp lun để đưa ra cách tóm tt dễ  
hiu nht  
- Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp giữa  
các đại lượng thông dụng.  
- Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán.  
2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:  
2.1. Biện pháp 1: Khảo sát và phân loại trình độ học sinh  
Trong một lớp học, trình độ học sinh không đồng đều, giáo viên cần kiểm  
tra, rà soát lại trình độ học sinh, tìm hiểu xem học sinh chưa hoàn thành thì giải  
bài toán có lời văn còn sai chỗ nào, lời giải hay phép tính. Từ đó, biện pháp  
kịp thời tư vấn, tác động đến đối tượng học sinh đó. Đưa ra những câu hỏi gợi  
mở kịp thời, hợp lí, dễ hiểu để học sinh nắm được cách giải bài toán.  
2.2. Biện pháp 2: Rèn kỹ năng đọc đề toán cho học sinh  
Giáo viên yêu cầu học sinh cần đọc kỹ đề bài toán khoảng 1 phút đến 2  
phút để hiểu được đề bài toán. Từ đó, học sinh biết được những dữ kiện, dữ liệu  
bài toán, cái nào có rồi cái nào chưa có, chưa có thì phải đi tìm thì mới giải bài  
toán được. Dần dần những học sinh này sẽ được thói quen đọc kỹ, tìm hiểu kỹ  
đề bài.  
2.3. Biện pháp 3: Rèn óc sáng tạo, tư duy cho học sinh  
Giáo viên ra nhiều đề toán khác nhau đúng với chuẩn kiến thức kỹ năng,  
từ dễ đến khó nâng dần mức độ giải toán cho học sinh từ thấp đến cao. Để học  
sinh không còn suy nghĩ máy móc, bắt chước và lúng túng khi gặp dạng toán  
khác. Giáo viên có thể thực hiện bằng cách: cho bài toán thứ nhất học sinh giải  
được, bài toán thứ hai khó hơn giáo viên cho học sinh làm vào phiếu học tập,  
6/16  
giáo viên thu lại kiểm tra, phân loại nhóm học sinh nào hoàn thành, nhóm nào  
chưa hoàn thành. Giáo viên tư vấn thúc đẩy cho nhóm học sinh chưa hoàn thành.  
2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng tính toán đúng kết quả  
Giáo viên cho học sinh làm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia vào 15  
phút đầu giờ, trong các giờ học buổi chiều. Hình thức học sinh sẽ làm bài bảng  
lớp, bảng con hoặc vở nháp. Bên cạnh đó, học sinh về nhà tự làm lại các phép  
tính cộng, trừ, nhân, chia đã thực hiện trên lớp sau đó đối chiếu lại kết quả mà  
giáo viên đã sửa trên lớp. Tính toán nhiều thì học sinh mới kỹ năng tính  
nhanh, tính đúng.  
2.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn chi tiết quy trình chung khi giải bài toán có lời  
văn ở lớp 2  
Quá trình giải toán thường theo 4 bước sau:  
- Tìm hiểu nội dung bài toán  
- Tìm cách giải bài toán  
- Thực hiện cách giải toán  
- Kiểm tra lời giải đánh giá cách giải bài toán.  
Thực tiễn dạy học giải toán đã khẳng định tính đúng đắn của 4 bước giải  
toán nói trên. Đối với học sinh tiểu học, giáo viên cần kiên trì hướng dẫn thường  
xuyên, lặp đi lặp lại qua các tiết học để hình thành cho các em thói quen thực  
hiện giải toán theo 4 bước đó.  
2.5.1. Tìm hiểu nội dung bài toán  
Quá trình tìm hiu ni dung bài toán (đề toán) thường thông qua vic đọc  
bài toán. Hc sinh cn đọc k, hiu rõ đề toán, phân bit được cái đã cho và cái  
phi tìm.Có thnói đây là bước quan trng góp phn vào sthành công trong vic  
gii toán ca hc sinh, giáo viên cn hướng dn để hc sinh xác định được yêu  
cu ca đề, nm bt được mu cht trong yêu cu ca bài toán. Hết sc tránh tình  
trng hc sinh va đọc xong đề đã vi vã bt tay vào gii ngay. Phi tp cho hc  
sinh có thói quen ttìm hiu đề toán qua vic phân tích nhng điu đã cho và xác  
định được nhng điu phi tìm.  
Trong một bài toán, câu hỏi một chức năng quan trọng việc lựa chọn  
phép tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu  
hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc  
lựa chọn phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều  
kiện căn bản để giải đúng bài toán đó. Do vậy, giáo viên cần chú ý với việc kết  
hợp giảng giải từ thuật ngữ toán học giúp học sinh hiểu được nội dung bài  
toán. Giáo viên cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, mô  
hình hay dựa vào hình vẽ, các sơ đồ toán học.... để giúp các em hiểu khái niệm  
7/16  
"nhiều hơn ", "ít hơn”, ‘thêm”, “bớt”,... trong tương quan giữa các mối quan hệ  
trong bài toán. Giáo viên cần chú ý vận dụng các biện pháp tăng cường tiếng  
Việt cho học sinh trong tất cả các môn học giúp các em được rèn luyện nhiều  
hơn về khả năng đọc hiểu tiếng Việt.  
Để kiểm tra việc học sinh hiểu nội dung bài toán như thế nào, giáo viên  
nên cho học sinh nhắc lại yêu cầu bài toán không phải bằng hình thức đọc thuộc  
lòng mà bằng cách diễn đạt của mình. Sau khi đọc bài toán, học sinh cần xác  
định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán:  
- Những dữ kiện của bài toán: Đó những cái đã cho, những cái đã biết  
của bài toán. Giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định dữ kiện bằng bút chì  
trước rồi mới phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân các dữ kiện  
đã cho theo quy ước một gạch)  
- Những ẩn số: Là cái chưa biết, là cái bài toán yêu cầu tìm. Tương tự như  
trên, giáo viên nên yêu cầu học sinh tự xác định ẩn số bằng bút chì trước rồi mới  
phát biểu bằng lời sau (hướng dẫn học sinh gạch chân cái bài toán yêu cầu tìm  
theo quy ước là hai gạch để học sinh phân biệt). Việc làm này được thực hiện  
thường xuyên sẽ rèn luyện cho học sinh tính tích cực, chủ động trong giải toán.  
- Nhng điu kin ca bài toán: Đó là mi liên hgia các dkin và các n  
s.  
dụ: Có 18 lá cờ chia đều 2 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy cờ?( bài 3 trang 111-  
SGK Toán 2)  
+ Cái đã cho: 18 lá cờ chia đều 2 tổ  
+ Cái cần tìm: mỗi tổ được mấy cờ?  
Lưu ý học sinh là trong quá trình giải toán không phải tất cả đề bài đều  
cho biết cái đã cho trước và cái cần tìm sau mà đôi khi ngược lại: Đưa cái cần  
tìm trước rồi mới biết cái đã cho; cũng có khi cái đã cho và cái cần tìm đan xen  
với nhau.  
dụ 1: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm và  
28mm? (bài 3 – trang 153- SGK Toán 2)  
+ Cái cần tìm: Tính chu vi hình tam giác.  
+ Cái đã cho: độ dài các cạnh là: 24mm, 16mm, 28mm  
dụ 2: Có 12 học sinh chia đều thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi  
chia được thành mấy nhóm? ?”( bài 3 - trang 136 - SGK Toán 2)  
+ Cái đã cho: mỗi nhóm có 3 học sinh  
+Cái cần tìm: 12 học sinh chia được mấy nhóm?  
2.5.2. Tìm cách giải toán  
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ  
8/16  
kiện, ẩn sđiều kiện của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng. Từ  
đó lựa chọn phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thường diễn ra như sau:  
- Minh hoạ bài toán thông qua tóm tắt đề toán: Vic làm này giúp hc sinh  
bt được mt scâu, chlàm cho bài toán gn li, nhờ đó mi quan hgia các số  
đã cho và sphi tìm hin ra rõ hơn. Bi vy cn tóm tt tht ngn gn, GV chcn  
hướng stp trung chú ý ca HS đến nhng chi tiết chính ca bài toán, còn nhng  
chi tiết phca bài toán cn gt bỏ đi để HS không bri. Tóm tt bài toán chính là  
sbiu din cái đã cho, cái cn tìm và mi liên hgia chúng. Có rt nhiu cách để  
tóm tt mt bài toán, có thtóm tt đề toán theo các cách sau:  
+ Tóm tt bng li  
+ Dùng sơ đồ đoạn thẳng  
+ Dùng chữ thay số  
+ Dùng bảng  
+ Dùng ngôn ngvà kí hiu  
+ Dùng sơ đồ Graph  
+ Dùng sơ đồ ven  
+ Dùng hình vẽ  
+Dùng hình tượng trưng  
Tuy nhiên, vi khnăng ca hc sinh lp 2, chúng ta chnên hướng dn các  
em các cách tóm tt bng li, dùng sơ đồ đoạn thẳng hoặc dùng hình tượng trưng.  
dụ 1: Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong vườn  
tất cả bao nhiêu cây táo?  
Tóm tắt:  
Có  
: 9 cây táo  
: 6 cây táo  
Thêm  
Tất cả có : …cây táo?  
dụ 2: Lớp 2A có 29 học sinh và số học sinh lớp 2B nhiều hơn số học sinh  
lớp2A là 5 học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh?  
Tóm tắt  
29 họcsinh  
2A:  
5 học sinh  
2B:  
?
dụ 3: Bình có 11 quả bóng bay, Bình cho bạn 4 quả. Hỏi Bình còn lại mấy  
quả bóng bay?  
Tóm tắt :  
Có :  
Cho bạn  
Còn lại : ... quả ?  
9/16  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 17 trang huongnguyen 13/01/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp trong việc rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_trong_viec_ren_ky_nang_giai_toan_co_lo.docx