SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở Lớp Một

Đối với môn Toán lớp 1, môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ môn khoa học. Môn Toán mở đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống hằng ngày một cách thực tế. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều khiếm khuyết trong giải toán.Đặc biệt là giải toán có lời văn.
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
UBND QUẬN HOÀN KIẾM  
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức  
Giải toán có lời văn ở lớp Một  
Lĩnh vực / Môn : Toán  
Cấp học : Tiểu học  
Họ và tên: Công Thị Diễm Hằng  
Chức vụ: Giáo viên  
ĐT: 0947118809  
Email: quanghuy.to44@gmail.com  
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quang Trung  
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội  
Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2018  
1
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
MỤC LỤC  
NỘI DUNG  
TRANG  
PHẦN MỞ ĐẦU  
I/ Lý do chọn đề tài  
II/ Phạm vi nghiên cứu  
PHẦN NỘI DUNG  
I/ Cơ sở luận  
3
3
3, 4  
5
5
II/ Thực trạng của vấn đề  
5 , 6  
7 - 13  
14  
III/ Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề  
IV/ Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm  
V/ Nguyên nhân thành công , tồn tại  
PHẦN KẾT LUẬN  
14 - 15  
16  
I/ Những bài học kinh nghiệm  
16  
II/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm  
III/ Những vấn đề hạn chế còn tồn tại  
16  
17  
2
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
PHẦN MỞ ĐẦU  
I-ĐẶT VN ĐỀ:  
1.1. Lí do chn đề tài:  
Trong các môn khoa hc và kthut, toán hc gimt vtrí ni bt. Nó  
có tác dng ln đối vi kthut, vi sn xut và chiến đấu. Nó là mt môn  
ththao ca trí tu, giúp chúng ta nhiu trong vic rèn luyn phương pháp  
suy nghĩ, phương pháp suy lun, phương pháp hc tp, phương pháp gii  
quyết các vn đề, giúp chúng ta rèn luyn trí thông minh sáng to. Nó còn  
giúp chúng ta rèn luyn nhiu đức tính quý báu khác như: Cn cù và nhn  
ni, tlc cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chung chân  
lý.Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra, Giáo dục đào tạo phải có  
những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung chương trình, đổi mới  
phương pháp giảng dạy cho phù hợp.Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát  
huy tính tích cực, tự giác , chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc  
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ  
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,  
hứng thú học tập cho học sinh.  
Đối vi môn Toán lp 1, môn hc có vtrí nn tng, là cái gc, là đim  
xut phát ca cmt bmôn khoa hc. Môn Toán mở đường cho các em đi  
vào thế gii kdiu ca toán hc, giúp các em biết vn dng nhng kiến  
thc đã hc vào cuc sng hng ngày mt cách thc tế. Qua thc tế ging  
dy nhiu năm tôi nhn thy hc sinh còn nhiu khiếm khuyết trong gii  
toán.Đặc bit là gii toán có li văn.  
Từ cơ sở luận thực tiễn, qua thực tế giảng dạy tôi xin mạnh dạn đề xuất  
một số kinh nghiệm: « Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải  
toán có lời văn ở lớp Một”  
1.2. Phm vi nghiên cu:  
Đối với mạch kiến thức :"Giải toán có lời văn", một trong những mạch kiến  
thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có  
lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc,  
viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn mạch kiến thức tổng hợp  
3
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các  
loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học đo đại lượng. Toán  
lời văn chiếc cầu nối giữa toán học thực tế đời sống, giữa toán học với  
các môn học khác.  
Đối với đtài “Giải toán có lời văn” tôi chỉ giới hạn ở chương trình lớp Một.  
4
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
PHẦN NỘI DUNG  
I - Cơ sở luận:  
Trong các mch kiến thc toán chương trình toán Tiu hc thì mch  
kiến thc “Gii toán có li văn” là mch kiến thc khó khăn nht đối vi  
hc sinh, và càng khó khăn hơn đối vi hc sinh lp Mt. Bi vì đối vi lp  
Mt: Vn t, vn hiu biết, khnăng đọc hiu, khnăng tư duy lôgic ca  
các em còn rt hn chế. Mt nét ni bt hin nay là nói chung hc sinh chưa  
biết cách thc, chưa hc tp mt cách tích cc. Nhiu khi vi mt bài toán  
có li văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính ca bài nhưng không thể  
trli hoc lý gii là ti sao các em li có được phép tính như vy. Thc tế  
hin nay cho thy, các em thc slúng túng khi gii bài toán có li văn. Mt  
sem chưa biết tóm tt bài toán, chưa biết phân tích đề toán để tìm ra đường  
li gii, chưa biết tng hp để trình bày bài gii, din đạt vng v, thiếu  
lôgic. Ngôn ngtoán hc còn rt hn chế, knăng tính toán, trình bày thiếu  
chính xác, thiếu khoa hc, chưa có bin pháp, phương pháp hc toán, hc  
toán và gii toán mt cách máy móc nng vdp khuôn, bt chước.  
II/ Thc trng ca vn đề:  
2.1.Kết quả khảo sát tại lớp 1A trường Tiểu học Quang Trung  
(Năm học: 2016-2017)  
Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155)  
Lớp 1A trồng được 35 cây,lớp 2A trồng được 50 cây.Hỏi hai lớp trồng được tất  
cả bao nhiêu cây?  
Xếp  
loại  
Số học sinh  
Tỉ lệ  
%
đạt/Tổng số Lỗi của học sinh trong bài khảo  
sát  
Hoàn  
thành  
tốt  
Hoàn  
thành  
26/45  
57,8%  
42,2%  
19/45  
Trình bày còn bẩn, câu lời giải  
chưa chuẩn  
5
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
a/ Ưu điểm  
- Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài toán đúng.  
- Học sinh ham học, hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải bài  
toán có lời văn” nói riêng.  
- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời văn vào thực tế.  
b/Hạn chế  
- Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.  
- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.  
- Một số ít học sinh không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn đến không  
làm được bài.  
2.2. Về đồ dùng dy hc :  
Tư duy ca hc sinh lp Mt là tư duy cth, để hc sinh hc tt “Gii  
toán có li văn” trong quá trình ging dy rt cn đồ dùng thiết bdy hc  
để minh ho.  
Trong nhng năm qua, các trường tiu hc đã được cung cp khá nhiu  
trang thiết bđồ dùng dy hc cho tng khi lp nhưng thng kê theo  
danh mc thì slượng vn chưa đáp ng được đầy đủ yêu cu dy “Gii  
toán có li văn”.  
2.3. Vgiáo viên  
Vn còn mt sgiáo viên chuyn đổi phương pháp ging dy còn lúng  
túng, chưa phát huy được tính tích cc chủ động ca hc sinh, phương pháp  
dy hc truyn thng đã ăn sâu vào tư duy vào lli dy hc hàng ngày.  
Mt sgiáo viên dy theo cách thông báo kiến thc sn có, dy theo phương  
pháp thuyết trình có kết hp vi đàm thoi, thc cht vn là “thy truyn  
th, trò tiếp nhn ghi nh". Mt sgiáo viên còn ngi đầu tư làm thêm đồ  
dùng dy hc để phc vcho tiết dy, ngi tóm tt bng sơ đồ hình vhoc  
đon thng, sdng phương pháp phân tích, tng hp trong vic giúp hc  
sinh tìm đường li gii và gii toán còn khó hiu.  
6
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
2.4. Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi  
dạy học mạch kiến thức : “Giải toán có lời văn” ở lớp Một.  
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải toán có lời  
văn” cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để có  
phương pháp giảng dạy hiệu quả.  
Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế  
nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên  
làm học sinh lớp 1 khó hiểu và không thể tiếp thu được kiến thức và không đạt  
kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.  
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức:  
“Giải toán có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt.  
Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.  
Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng như  
các đối tượng học sinh trong quá trình học.  
Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong quá trình học nói chung cũng như  
học “Giải toán có lời văn” nói riêng còn chưa cao.  
III/ Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề :  
3.1. Nm bt ni dung chương trình  
Để dy tt môn Toán lp 1 nói chung, "Gii bài toán có li văn" nói riêng,  
điu đầu tiên mi giáo viên phi nm tht chc ni dung chương trình, sách  
giáo khoa.Trong chương trình toán lp Mt, giai đon đầu hc sinh còn  
đang hc chnên chưa thdy ngay "Bài toán có li văn". Mc dù đến tn  
tun 23, hc sinh mi được chính thc hc cách gii "Bài toán có li văn"  
song chúng ta đã có ý ngm chun btxa cho vic làm này ngay tbài  
"Phép cng trong phm vi 3 (Luyn tp) " tun 7.  
Bt đầu ttun 7 cho đến các tun 35 trong hu hết các tiết dy vphép  
cng, trtrong phm vi (không quá) 10 đều có các bài tp thuc dng "Nhìn  
tranh nêu phép tính" ở đây hc sinh được làm quen vi vic:  
- Xem tranh v.  
- Nêu bài toán bng li.  
7
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
- Nêu câu trli.  
- Đin phép tính thích hp (vi tình hung trong tranh).  
Ví d: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 46 (SGK), hc sinh tp nêu bng li :  
"Có 1 qubóng trng và 2 qubóng xanh. Hi có tt cmy qubóng?" ri  
tp nêu ming câu trli : "có tt c3 qubóng", sau đó viết vào dãy năm ô  
trng để có phép tính :  
1
+
2
=
3
3.2. Dy "Gii bài toán có li văn" lp 1.  
Quy trình " Gii bài toán có li văn " thông thường qua 4 bước:  
- Đọc và tìm hiu đề bài.  
- Tìm đường li gii bài toán.  
- Trình bày bài gii  
- Kim tra li bài gii.  
a) Đọc và tìm hiu đề toán  
Mun hc sinh hiu và có thgii được bài toán thì điu quan trng đầu  
tiên là phi giúp các em đọc và hiu được ni dung bài toán. Giáo viên cn  
tchc cho các em đọc kỹ đề toán, hiu rõ mt stkhoá quan trng như "  
thêm , và , tt c, ... " hoc "bt, bay đi, ăn mt, còn li , ..." (có thkết hp  
quan sát tranh vẽ để htr). Để hc sinh dhiu đề bài, giáo viên cn gch  
chân các tngchính trong đề bài. Mt sgiáo viên còn gch chân quá  
nhiu các tng, hoc gch chân các tcha sát vi ni dung cn tóm tt.  
Khi gch chân nên dùng phn màu khác cho dnhìn.  
Trong giai đon đầu, giáo viên nên giúp hc sinh tóm tt đề toán bng  
cách đàm thoi " Bài toán cho gì? Hi gì?" và da vào câu trli ca hc  
sinh để viết tóm tt, sau đó cho hc sinh da vào tóm tt để nêu li đề toán.  
Đây là cách rt tt để giúp hc sinh ngm phân tích đề toán.  
Nếu hc sinh gp khó khăn trong khi đọc đề toán thì giáo viên nên cho các  
em nhìn tranh và trli câu hi.  
Ví d: Bài 3 trang 118, giáo viên có thhi:  
- Em thy dưới ao có my con vt? (Dưới ao có 5 con vt)  
8
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
- Trên bcó my con vt? ( Trên bcó 4 con vt)  
- Đàn vt có tt cmy con? (Có tt c9 con)  
Trong trường hp không có tranh sách giáo khoa thì giáo viên có thể  
gn mu vt (gà, vt, ...) lên bng từ để thay cho tranh; hoc dùng tóm tt  
bng li hoc sơ đồ đon thng để htrhc sinh đọc đề toán.  
Thông thường có 3 cách tóm tt đề toán:  
- Tóm tt bng li:  
Ví d1: Lan :  
3 quyn  
2 quyn  
Vy :  
Chai bn có: ... quyn?  
-Tóm tt bng sơ đồ đon thng:  
Ví d2: Bài 2 trang 123  
A 5 cm  
B
3 cm C  
? cm  
-Tóm tt bng sơ đồ mu vt:  
Ví d3 :  
Có :  
Thêm :  
Có tt c:.....con th?  
Vi các cách tóm tt trên slàm cho hc sinh dhiu và dsdng.  
Giai đon đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tt ri cho hc sinh  
da vào tóm tt nêu đề toán. Cn lưu ý dy gii toán là mt quá trình không  
nên vi vàng yêu cu các em phi đọc thông tho đề toán, viết được các câu  
li gii, phép tính và đáp số để có mt bài chun mc ngay ttun 23, 24.  
9
Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở lớp Một  
Chúng ta cn bình tĩnh rèn cho hc sinh tng bước, min sao đến cui năm  
(tun 33, 34, 35) trẻ đọc và gii được bài toán là đạt yêu cu.  
b) Tìm đường li gii bài toán.  
Sau khi giúp hc sinh tìm hiu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái  
phi tìm.  
Chng hn:Nhà An có 5 con gà,mmua thêm 4 con gà.Hi nhà An có tt cả  
my con gà?  
- Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)  
- Còn cho gì na? (Mmua thêm 4 con gà)  
- Bài toán hi gì? (Nhà An có tt cmy con gà?)  
Giáo viên nêu tiếp: "Mun biết nhà An có tt cmy con gà em làm tính  
gì? (tính cng) My cng my? (5 + 4) ; 5 + 4 bng my? (5 + 4 = 9); hoc:  
"Mun biết nhà An có tt cmy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoc:  
"Nhà An có tt cmy con gà ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 =  
9).  
Ti đây giáo viên gi ý để hc sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta  
viết "con gà" vào trong du ngoc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).  
Sau khi hc sinh đã xác định được phép tính, nhiu khi vic hướng dn  
hc sinh đặt câu li gii còn khó hơn vic chn phép tính và tính ra đáp s.  
Vi hc sinh lp 1, ln đầu tiên được làm quen vi cách gii loi toán này  
nên các em rt lúng túng.Có thdùng mt trong các cách sau:  
Cách 1:Da vào câu hi ca bài toán ri bbt từ đầu (Hi) và cui (my  
con gà ?)để có câu li gii:"Nhà An có tt c:" hoc thêm t"là" để có câu  
li gii:Nhà An có tt clà:  
Cách 2: Đưa t"con gà" cui câu hi lên đầu thay thế cho t"Hi" và  
thêm tS(ở đầu câu), là cui câu để có: "Scon gà nhà An có tt clà:"  
Cách 3: Da vào dòng cui cùng ca tóm tt, coi đó là "tkhoá" ca câu  
li gii ri thêm tht chút ít.  
Ví d: Tdòng cui ca tóm tt: "Có tt c: ... con gà ?". Hc sinh viết  
câu li gii: "Nhà An có tt c:"  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 17 trang huongnguyen 02/12/2024 460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức Giải toán có lời văn ở Lớp Một", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docnang_cao_chat_luong_giang_day_mach_kien_thuc_giai_toan_co_lo.doc