SKKN Phân loại và phương giải bài tập tính theo phương trình Hóa học

Hóa học là môn khoa học rất quan trọng trong chương trình THCS. Môn Hóa học có khả năng phát triển năng lực nhận thức của học sinh, để học sinh có thể lĩnh hội được những kiến thức về các nguyên tắc khoa học của nền sản xuất hóa học, về ứng dụng của hóa học trong các ngành sản xuất và quốc phòng. Thông qua môn Hóa học giúp cho HS có trình độ học vấn cao hơn, năng động và sáng tạo hơn trong suy nghĩ cũng như hành động, có ý thức về vai trò của hóa học trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời có ý thức bảo vệ môi trường trong sạch.
A. MỞ ĐẦU  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
Hóa học là môn khoa học rất quan trọng trong chương trình THCS. Môn  
Hóa học khả năng phát triển năng lực nhận thức của học sinh, để học sinh có  
thể lĩnh hội được những kiến thức về các nguyên tắc khoa học của nền sản xuất  
hóa học, về ứng dụng của hóa học trong các ngành sản xuất quốc phòng.  
Thông qua môn Hóa học giúp cho HS có trình độ học vấn cao hơn, năng động  
và sáng tạo hơn trong suy nghĩ cũng nhành động, có ý thức về vai trò của hóa  
học trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời có ý thức bảo vệ môi  
trường trong sạch.  
Với vai trò và ý nghĩa to lớn như vậy. Việc nâng cao chất lượng dạy học  
tập môn Hóa học là yêu cầu cấp thiết của các trường THCS. Để nâng cao chất  
lượng dạy học tập môn Hóa học thì bài tập hóa học có vai trò rất quan trọng.  
Bài tập hóa học những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt:  
Ý nghĩa trí dục:  
Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Rèn kĩ năng sử dụng  
ngôn ngữ hóa học và các thao tác duy.  
Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Củng cố,  
khắc sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp  
dẫn. Từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời  
sống, lao động sản xuất bảo vệ môi trường.  
Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo  
PTHH…  
Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng,  
khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo .  
Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và  
lòng say mê nghiên cứu khoa học hóa học.  
Tuy nhiên Hóa học là môn khoa học tự nhiên khá mới mẻ và khó với các  
em học sinh THCS, hơn nữa thời gian trên lớp dành cho việc chữa bài tập ít.  
Nên HS thường gặp khó khăn trong việc làm bài tập. Qua các bài kiểm tra, một  
số em còn bỏ trắng bài toán tính theo phương trình hóa học. Từ thực trạng này  
tôi thiết nghĩ việc phân loại cho HS các dạng bài tập và rèn cho HS kĩ năng giải  
các bài tập đó hết sức cần thiết. Nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:<< Phân loại  
phương giải bài tập tính theo phương trình hóa học>>  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.  
Nghiên cứu các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học, đưa ra các  
phương pháp giải đối với từng dạng bài. Từ đó giúp học sinh nắm được cách  
làm bài tập, tạo cho các em có hứng thú với môn học.  
Nâng cao chất lượng dạy- học môn Hóa  
1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.  
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các dạng bài tập tính theo phương  
trình hóa học phương pháp giải các bài tập tính theo phương trình hóa học.  
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.  
Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng bài tập  
tính theo phương trình hóa học (chủ yếu tập trung vào hóa vô cơ)và phương  
pháp giải các dạng bài tập đó.  
Nội dung kiến thức trong chương trình lớp 8,9.  
Đối tượng để áp dụng tính khả thi của đề tài này là: Học sinh lớp 8,9 (  
HS trường THCS Thượng Thanh)  
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.  
Để thực hiện đề tài này tôi thực hiện các phương pháp sau:  
Nghiên cứu tài liệu: Đọc SGK, SBT, các loại sách tham khảo và tìm  
kiếm thông tin trên mạng.  
Phân tích, tổng hợp.  
Phương pháp thực nghiệm giáo dục.  
Dành nhiều thời gian để chữa bài tập cho HS. Sử dụng các bài toán  
đòi hỏi học sinh phải suy luận, sáng tạo.  
Áp dụng đề tài vào việc dạy HS đại trà và bồi dưỡng HSG  
2
B. NỘI DUNG  
I. CƠ SỞ LUẬN  
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là: dạy học bài mới; ôn tập, hệ  
thống hóa kiến thức luyện tập; kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học.  
- công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại bài tập hóa học theo nội  
dung để phục vụ cho việc dạy học củng cố bài mới. Tên của mỗi loại thể  
như tên của các chương trong sách giáo khoa.  
- công đoạn ôn tập, hệ thống hóa kiến thức kiểm tra- đánh giá do  
mang tính tổng hợp, sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên  
các cơ sở sau:  
+ Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh.  
+ Dựa vào chức năng của bài tập thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái  
hiện kiến thức, bài tập rèn duy độc lập.  
+ Dựa vào tính chất của bài tập thể chia thành bài tập định tính và bài  
tập định lượng.  
+ Dựa vào kiểu hay dạng bài.  
+ Dựa vào khối lượng kiến thức thể chia thành bài tập đơn giản hay  
phức tạp.  
Tuy nhiên trong thực tế khi làm đề tài này tôi dựa chủ yếu vào nội dung,  
khối lượng kiến thức dạng bài để phân loại. Với mỗi dạng bài tập tôi có đề ra  
các phương pháp giải phù hợp trong phần nội dung của đề tài.  
Để học sinh dễ nắm bắt được kiến thức nhớ cách làm bài tập một cách  
sâu sắc, tôi chia bài tập tính theo phương trình hóa học thành 5 dạng sau:  
Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất  
Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất  
Dạng 3: Bài toán hỗn hợp  
Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, tăng-  
giảm khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình.  
Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp  
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI  
1. Thực trạng chung  
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn hóa khối 8, 9 tôi nhận thấy đa  
phần học sinh rất sợ làm bài tập tính theo phương trình hóa học đặc biệt  
những em có lực học trung bình và yếu. Bằng chứng nhất là qua  
các bài kiểm tra, những học sinh đó thường không làm bài tập tính theo  
PTHH và cùng lắm cũng chỉ viết được PTHH và tính được số mol của  
chất đã cho. Còn đối với học sinh khá giỏi thì các em hay gặp vấn đề ở  
các bài toán nâng cao, các em chưa nắm bắt được các dạng bài và  
phương pháp giải của từng dạng nên các em rất lúng túng.  
3
một vấn đề không kém phần quan trọng nữa đó đa số học  
sinh không đọc kỹ đề, không biết lập sơ đồ tóm tắt đối với mỗi bài toán  
nên không xác định được mục tiêu của bài: Cho gì? Hỏi gì? Nhiều học  
sinh đọc chỉ đọc qua đã làm bài ngay, đến cuối cùng không biết phải  
tính cái gì hoặc rơi vào tình trạng bế tắc, biết là sai nhưng không biết  
sai ở đâu…Dẫn tới kết quả học tập không cao. Nên tôi nghĩ đề tài này  
thật sự có ý nghĩa với học sinh.  
2. Điểm mới của đề tài  
Đề tài đã phân loại bài toán tính theo PTHH theo các dạng, đồng  
thời đưa ra các phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài. Điều này  
giúp học sinh hiểu bài, làm bài tốt hơn, từ đó hình thành cho học sinh kỹ  
năng nhận biết các dạng bài, kỹ năng giải bài toán tính theo PTHH thành  
thạo hơn.  
Điểm đặc biệt hơn đề tài này đã đề cập tới vấn đề dẫn dắt, dạy  
như thế nào cho học sinh hiểu hơn cụ thể là: Hình thành cho học sinh thói  
quen đọc kỹ đề, lập sơ đồ ngắn gọn để xác định hướng đi cho mỗi bài  
toán hóa.  
Đề tài này áp dụng được với cả học sinh đại trà và học sinh giỏi.  
(Áp dụng dạy cho câu lạc bộ bồi dưỡng học sinh giỏi)  
3. Điểm hạn chế của đề tài  
Với thời gian trên lớp 2 tiết/ tuần, lại còn phải dạy bài mới nên tôi  
không áp dụng được hết tất cả nội dung của đề tài vào giảng dạy ở trên  
lớp. Đề tài chỉ thể áp dụng một cách triệt để vào công tác bồi dưỡng  
học sinh giỏi…  
III. PHÂN LOẠI BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC  
Bài tập tính theo phương trình hóa học thành 5 dạng sau:  
Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất  
Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất  
Dạng 3: Bài toán hỗn hợp  
Dạng 4: Bài toán giải dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, tăng-  
giảm khối lượng và dùng đại lượng mol trung bình.  
Dạng 5: Bài toán tính theo nhiều phản ứng nối tiếp  
IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CHUNG  
Bài toán tính theo phương trình hóa học nói chung được tiến hành theo 4  
bước sau đây:  
4
Bước 1: Chuyển đổi khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số  
mol chất.  
Bước 2: Viết PTHH  
Bước 3: Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo  
thành.  
Bước 4: Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng (m=n.M) hoặc  
thể tích ở đktc (V=n.22,4)  
Chú ý: HS muốn làm tốt bài toán tính theo PTHH cần phải:  
Thuộc, biết chuyển đổi vận dụng linh hoạt các công thức tính toán. Cụ  
thể là các công thức sau:  
m
V
n   
; n   
; n= Số nguyên tử (hay phân tử)/6.10-23  
M
22,4  
n
mct  
M A  
MB  
M A  
A
A
CM   
;
C %   
.100%  
,
d
;
d
B
kk  
V
mdd  
29  
  
Định luật bảo toàn khối lượng: A + B  
C + D  
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA +mB = mC + mD  
Biết viết công thức hóa học đúngvà thuộc tính chất hóa học của các chất,  
để lập phương trình hóa học đúng.  
Trước khi làm bài phải đọc kỹ đề bài, tóm tắt dưới dạng sơ đồ ra nháp:  
Xác định đề bài:  
Cho dữ kiện gì:  
Hỏi gì?  
duy: Thiết lập mối quan hệ giữa cho và hỏi (đây bước quan  
trọng)  
Tìm hướng đi (xác định các bước làm) cho bài toán.  
Tiến hành làm bài tập  
Nếu học sinh nắm bắt được những nội dung trên vững vàng thì việc làm bài  
toán tính theo phương trình hóa học trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.  
V. CÁC DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP  
V.1. Dạng 1: Bài toán tính theo phương trình cho biết một lượng chất.  
5
V.1.1. Phương pháp giải: Đây dạng bài đơn giản nhất trong các dạng  
toán tính theo PTHH. Ta áp dụng phương pháp chung ở phần III.  
V.1.2. Bài tập minh họa  
Bài 1: Khử 48 gam đồng (II) oxit bằng khí hiđro. Hãy:  
a) Tính số gam đồng kim loại thu được.  
b) Tính thể tích khí hiđro (đktc) cần dùng.  
Hướng dẫn HS tóm tắt theo sơ đồ sau:  
t0  
48 gam CuO  
+
H2  
  
Cu + H2O  
mCuO 48  
nCuO  
?VH n.22,4  
?mCu n.M  
2
MCuO 80  
Dựa vào PTHH, từ số mol của CuO ta tính được số mol của H2 và Cu.  
Sau đó chuyển về khối lượng hay thể tích mà đề bài yêu cầu.  
Bài làm  
Số mol của 48 gam đồng (II) oxit là:  
mCuO 48  
nCuO  
0,6(mol)  
MCuO 80  
t0  
PTHH:  
CuO + H2 Cu + H2O  
Theo PT: 1  
1
x
1
y
(mol)  
(mol)  
Theo ĐB: 0,6  
1.0,6  
1.0,6  
1
x   
0,6(mol) H2 , y   
0,6(mol) Cu  
1
a) Số gam đồng kim loại thu được là: mCu n.M 0,6.64 38,4(g)  
b) Thể tích khí hiđro cần dùng ở đktc là: VH n.22,4 0,6.22,4 13,44(l)  
2
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 2,24 gam Fe bằng axit clohiđric.  
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.  
b) Tính khối lượng muối tạo thành và thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.  
c) Cần bao nhiêu gam dung dịch HCl 5% để hòa tan hết 2,24 gam Fe?  
6
Bài làm  
a) PTHH: Fe + 2 HCl  
  
FeCl2 + H2  
mFe 2,24  
b) Số mol của 2,24g Fe là: nFe   
0,04(mol)  
MFe  
56  
  
PTHH:  
Fe + 2 HCl  
FeCl2 + H2  
1 (mol)  
Theo PT: 1  
Theo ĐB: 0,04  
2.0,04  
2
1
x
y
z (mol)  
1.0,04  
1
1.0,04  
1
x   
0,08(mol) HCl , y   
0,04(mol) FeCl2 , z   
0,04(mol) H2  
1
Khối lượng muối FeCl2 tạo thành là: mFeCl n.M 0,04.127 5,08(g)  
2
Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là: VH n.22,4 0,04.22,4 0,896(l)  
2
c) Khối lượng HCl đủ để hòa tan hết 2,24g Fe là:  
mHCl n.M 0,08.36,5 2,92(g)  
Khối lượng dung dịch HCl 5% đủ để hòa tan hết 2,24g Fe là:  
mct  
2,92  
5
mddHCl  
.100%   
.100 58,4(g)  
C%  
Bài 3 : Hòa tan hết 4,05 gam Al vào m gam dung dịch HCl, sau phản ứng thu  
được hiđro và 104,5 gam dung dịch. Hãy tính:  
a) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc.  
b) Khối lượng muối tạo thành.  
c) Khối lượng m của dung dịch HCl đã dùng.  
Bài làm  
mAl 4,05  
Số mol của 4,05g Al là: nAl   
0,15(mol)  
M Al  
27  
  
PTHH:  
2 Al + 6 HCl  
2 AlCl3 + 3 H2  
Theo PT: 2  
2
x
3 (mol)  
y (mol)  
Theo ĐB: 0,15  
7
2.0,15  
2
3.0,15  
2
x   
0,15(mol) AlCl3 , y   
0,225(mol) H2  
a) Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là: VH n.22,4 0,225.22,4 5,04(l)  
2
b) Khối lượng muối AlCl3 tạo thành là: m  
n.M 0,15.133,5 20,025(g)  
AlCl3  
c) Biết:  
mddsaupu  
=
mAl mddHCl mH  
2
104,5 = 4,05 + m -0,225.2  
m= 100,9(g)  
Bài 3: Đốt cháy một hỗn hợp Fe và Mg, trong đó Mg có khối lượng là 0,48g  
cần dùng 672ml O2(đktc). Hãy tính khối lượng kim loại sắt.  
Bài làm  
m
0,48  
24  
Số mol của 0,48 g Mg là: nMg  
0,02(mol)  
M
V
0,672  
Số mol của 0,672 lít O2 ở đktc là: n   
0,03(mol)  
O2  
22,4 22,4  
t0  
PTHH:  
2 Mg + O2 2 MgO (1)  
1
1
Theo PT (1) ta có: nO nMg .0,02 0,01(mol)  
2
2
2
Vậy số mol O2 tác dụng với Fe là: 0,03-0,01=0,02(mol)  
t0  
PTHH:  
3 Fe + 2 O2 Fe3O4 (2)  
3
3
Theo PT (2) ta có: nFe nO .0,02 0,03(mol)  
2
2
2
Khối lượng Fe trong hỗn hợp là: mFe n.M 0,03.56 1,68(g)  
Bài 4: Hòa tan 2,7g Al bằng 200g dung dịch axit sunfuric vừa đủ.  
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.  
b) Tính thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.  
c) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric cần dùng cho phản  
ứng trên?  
Bài làm  
  
a) PTHH: 2 Al + 3 H2SO4  
Al2(SO4)3 + 3 H2  
b) Số mol của 2,7g Al là:  
8
mAl 2,7  
nAl   
0,1(mol)  
M Al 27  
  
PTHH: 2 Al + 3 H2SO4  
Al2(SO4)3 + 3 H2  
3 (mol)  
y (mol)  
Theo PT: 2  
Theo ĐB: 0,1  
3.0,1  
3
x
3.0,1  
2
x   
0,15(mol) H2SO4, y   
0,15(mol) H2  
2
Thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc là: VH n.22,4 0,15.22,4 3,36(l)  
2
c) Khối lượng H2SO4 cần dùng là:  
mH SO n.M 0,15.98 14,7(g)  
2
4
Nồng độ phần trăm của 200g dung dịch axit H2SO4 cần dùng cho phản ứng  
trên là:  
mct  
14,7  
200  
C%ddH SO  
.100%   
.100% 7,35(%)  
2
4
mdd  
V.1.3. Bài tập áp dụng và nâng cao  
Bài 1: Khử 21,7 gam thủy ngân (II) oxit bằng khí hiđro. Hãy:  
a) Tính số gam thủy ngân kim loại thu được.  
b) TÍnh thể tích khí hiđro (đktc) cần dùng.  
Đáp số: mHg=20,1(g); VH =2,24(l)  
2
Bài 2 : Cho 8,4g Fe tác dụng với một lượng dung dịch HCl vừa đủ. Dẫn toàn bộ  
lượng khí sinh ra qua đồng (II) oxit nóng.  
a) Tính thể tích khí hiđro thoát ra ở đktc.  
b) Tính khối lượng kim loại đồng thu được sau phản ứng?  
Đáp số: VH =3,36(l), mCu=9,6(g)  
2
Bài 3 : Hòa tan 6,5 g hỗn hợp kẽm kẽm oxit trong dung dịch HCl thì thoát ra  
1,12 lít khí H2 (đo ở đktc). Tính thành phần phần trăm của mỗi chất trong hỗn  
hợp ban đầu.  
Đáp số: %mZn=50%, %mZnO=50%  
9
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm CO và H2 cần phải dùng 1,68  
lít oxi (đktc) và thu được 0,9 g nước .  
a) Viết các phương trình hóa học.  
b) Tính thể tích mỗi khí có trong hỗn hợp đầu?  
Đáp số: VH =1,12(l),VCO=2,24(l)  
2
Bài 5: Cho 5,6 g hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Cu vào dung dịch HCl thu  
được 2,24 lít khí H2 (đktc). Xác định thành phần phần trăm của từng kim loại  
trong hỗn hợp.  
Đáp số: %mCu=57,14%, %mMg=42,86%  
Bài 6 : một hỗn hợp gồm 75% Fe2O3 và 25% CuO. Người ta dùng H2 (dư )  
để khử 16 g hỗn hợp đó.  
a) Tính khối lượng sắt khối lượng đồng thu được sau phản ứng..  
b) Tính thể tích H2 đã tham gia phản ứng (ở đktc).  
Đáp số: mFe=8,4(g); mCu=3,2(g); VH =6,16(l)  
2
Bài 7:Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế sắt bằng cách cho khí H2 đi  
qua ống sứ đựng Fe2O3 đun nóng và thu được 11,2 g sắt.  
a) Viết các phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra.  
b) Tính số gam Fe2O3 đã tham gia phản ứng.  
c) Tính số lít khí H2 đã dùng ở đktc.  
Đáp số: mFe O 16(g) VH =6,72(l)  
;
2
3
2
Bài 8: Cho 4,4g hỗn hợp Mg và MgO tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được  
2,24 lít khí (đktc).  
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.  
b) Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp.  
c) Phải dùng bao nhiêu ml dung dịch HCl 0,4M đủ để hòa tan hết 4,4 gam  
hỗn hợp ban đầu?  
Đáp số: mMg=2,4(g); mMgO=2(g); VddHCl= 0,75(l)  
V.2. Dạng 2: Bài toán tính theo phương trình cho biết hai lượng chất.  
IV.2.1.Phương pháp giải.  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 41 trang huongnguyen 11/10/2024 400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phân loại và phương giải bài tập tính theo phương trình Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_phan_loai_va_phuong_giai_bai_tap_tinh_theo_phuong_trinh.doc