SKKN Rèn kĩ năng giải bài toán “Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh Lớp 4

- Trước hết muốn tìm hiểu đề bài, cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, các bài toán dưới dạng một bài văn viết, thường xen trộn 3 thứ ngôn ngữ: Ngôn ngữ tự nhiên, thuật ngữ toán học và ngôn ngữ kí hiệu (chữ số, các dấu phép tính, các dấu quan hệ và dấu ngoặc) nên việc hướng dẫn đọc và hiểu đề bài toán rất quan trọng giúp các em sử dụng được ngôn ngữ kí hiệu, hiểu được nghĩa của các thuật ngữ và kí hiệu sử dụng.
- Để kiểm tra học sinh đọc và hiểu đề bài toán, giáo viên nên yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung đề bài, không phải học thuộc lòng mà bằng cách diễn tả của mình, học sinh đã nhập tâm đề bài toán để tập trung suy nghĩ tìm cách giải.
- Mỗi bài toán đều có 3 yếu tố cơ bản: Dữ kiện là những cái đã cho đã biết trong đề bài, những ẩn số là những cái chưa biết và cần tìm (các ẩn số được diễn đạt dưới dạng câu hỏi của bài toán) và những điều kiện là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số. Hiểu rõ đề bài là chỉ ra và phân biệt rành mạch 3 yếu tố đó, từng bước thấy được mối liên quan của các yếu tố đó trong việc giải bài toán.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận  
Nói tới tương lai của chúng ta không thể không nói đến giáo dục, vì Giáo  
dục Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Đất nước ta đã và  
đang bước vào thời kỳ đổi mới, chất lượng giáo dục vấn đề hàng đầu trong  
nội dung công tác của ngành giáo dục, vấn đề sống còn của một đất nước, một  
dân tộc.  
Ở trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành, phát  
triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.  
Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán có vị trí rất quan trọng những  
lí do sau:  
+ Các kiến thức kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời  
sống sinh hoạt của mọi người dân lao động.  
+ Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình  
dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó học sinh có phương pháp  
nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động hiệu  
quả trong đời sống.  
+ Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp tư  
duy, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề góp phần phát triển  
trí thông minh, độc lập, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất  
của người lao động mới.  
Việc dạy giải toán là một trong những nội dung của chương trình môn  
Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh tiếp thu và vận dụng những kiến thức về  
Toán, rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách  
đa dạng phong phú. Dạy học Toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện, phát  
triển năng lực tư duy và cách phẩm chất của con người mới.  
2. Cơ sở thực tiễn  
- Trong thực tế, chất lượng giải toán có lời văn ở Tiểu học nói chung và  
chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 4 nói riêng vẫn còn là mặt hạn chế của  
nhiều em học sinh khi học môn Toán. Đặc biệt kỹ năng giải dạng bài Tìm hai  
số biết hiệu tỉ số của hai số đó vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn.  
- Trước thực tế như vậy, tôi luôn suy nghĩ: Làm thế nào để giúp học sinh  
lớp 4 có kỹ năng giải dạng bài Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó góp  
phần nâng cao chất lượng học môn Toán cho học sinh lớp 4, giúp các em có kỹ  
năng giải toán với tinh thần tự giác và hứng thú học tập. Đặc biệt đối tượng  
học sinh vùng nông thôn .  
1/22  
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài : Rèn kĩ năng giải bài toán “ Tìm  
hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4 để nghiên cứu và áp  
dụng vào quá trình dạy - học nhằm nâng cao chất lượng môn Toán ở lớp 4.  
II. MỤC ĐÍCH VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
- Tự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn của bản thân, nâng cao chất lượng  
dạy học.  
- Nâng cao chất lượng dạy - học môn Toán lớp 4A, giúp học sinh tích cực,  
hứng thú học tập, biết vận dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kỹ năng  
thực hành giải toán Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó góp phần thực  
hiện mục tiêu chung của môn Toán lớp 4.  
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ  
HOẠCH NGHIÊN CỨU  
- Đối tượng nghiên cứu: Rèn kĩ năng giải bài toán “ Tìm hai số biết  
hiệu tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4.  
- Đối tượng khảo sát và thực nghiệm: Học sinh lớp 4  
- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:  
+ Tìm hiểu vị trí và mục tiêu của việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường  
Tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4.  
+ Tìm hiểu các cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh  
lớp 4.  
+ Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường Tiểu học.  
+ Các giải pháp giúp học sinh lớp 4 giải toán Tìm hai số biết hiệu tỉ  
số của hai số đó.  
+ Đề tài được nghiên cứu thực hiện trong năm học 2018 – 2019.  
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ  
1. Tình trạng khi chưa thực hiện  
- Qua tham khảo, trao đổi với các đồng nghiệp cùng với kinh nghiệm bản  
thân. Qua quá trình công tác giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy khi giải dạng  
toán Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó, học sinh lớp 4 còn gặp phải  
một số tồn tại sau:  
+ Hiểu chưa đúng thuật ngữ Toán học dẫn tới hiểu sai đầu bài.  
+ Khả năng tóm tắt bài toán chưa tốt.  
+ Nhận dạng bài toán sai dẫn đến giải sai.  
+ Câu lời giải bài toán còn chưa đúng hoặc chưa chặt chẽ.  
+ Phép tính giải chưa đúng ý nghĩa bài toán.  
+ Viết sai danh số.  
2/22  
+ Tính toán sai…  
- Ngoài một số tồn tại như trên, khi giải dạng bài toán Tìm hai số biết hiệu  
tỉ số của hai số đó, các em còn có thêm một số tồn tại sau:  
+ Chưa có thói quen đọc kĩ đbài nên nhận dạng bài toán chưa tốt.  
+ Lúng túng trong việc xác định tỉ số, hiệu hai số mối quan hệ giữa tỉ  
số với các đại lượng đã cho trong bài toán.  
+ Chưa có thói quen lập kế hoạch giải bài toán.  
+ Chưa kĩ năng trình bày bài giải kiểm tra kết quả…  
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài  
Cho học sinh làm bài kiểm tra:  
Đề bài:  
1. Hiệu của hai số là 30. Số thứ nhất gấp 3 lần số thứ hai. Tìm hai số đó.  
2. Một cửa hàng có số gạo nếp ít hơn số gạo tẻ là 540 kg. Tính số gạo mỗi  
1
loại biết rằng số gạo nếp bằng số gạo tẻ.  
4
* Kết quả khảo sát thu được như sau:  
Điểm 9-10  
SL - %  
Điểm 7-8  
SL - %  
Điểm 5-6  
SL-%  
Điểm dưới 5  
SL - %  
16 = 36,4 %  
14 = 31,8 %  
10 = 22,7%  
4 = 9,1 %  
3. Nguyên nhân  
- Nhiều học sinh chưa có thói quen đọc kĩ đề bài, lập kế hoạch trước khi  
giải bài toán.  
- Một số học sinh chưa nắm chắc cách giải dạng bài toán Tìm hai số biết  
hiệu tỉ số của hai số đó, còn lúng túng trong việc xác định hiệu, tỉ số của  
dạng bài toán này.  
- Học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, còn bị hạn chế trong  
việc lựa chọn các phép tính giải.  
- Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã giải  
xong khi tìm được câu lời giải, tính được đáp sbài toán.  
- Trong quá trình giải toán, học sinh còn coi nhẹ một số bước như: Tìm  
hiểu đề bài, nhận dạng bài toán, lập kế hoạch, trình bày bài giải, kiểm tra cách  
giải bài toán nên nhiều học sinh mắc những lỗi không đáng có.  
Đây những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giải  
toán của học sinh. Khắc phục được những nguyên nhân trên có ý nghĩa hết sức  
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môn Toán Tiểu học, nhằm thực hiện  
mục tiêu đào tạo con người mới, năng động, tự chủ, sáng tạo.  
3/22  
Ở phạm vi đề tài này, tôi xin trình bày một số giải pháp Rèn kĩ năng giải  
bài toán “Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4.  
Trên cơ sở phát huy những đã đạt được khắc phục những thiếu sót, chưa  
hợp nhằm giúp học sinh giải toán thật tốt, thật hiệu quả dạng bài toán Tìm hai  
số biết hiệu tỉ số của hai số đó.  
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN  
1. Khắc sâu các từ “chìa khóa” (thuật ngữ Toán học) để hiểu nội dung và  
nhận dạng bài toán .  
Các từ “chìa khóa” trong các đề bài toán Tìm hai số biết hiệu tỉ số  
của hai số đó thường được gợi ra hiệu tỉ số của hai số. Giáo viên cần chú ý  
giúp học sinh đọc, hiểu đúng những từ “chìa khóa” hiểu đúng đbài để giải  
đúng bài toán.  
dụ : Những từ “chìa khóa” trong các đề bài toán lời văn dạng này  
thường gặp là : Hiệu hai số là…, hai số hiệu là…, biết hiệu hai số là… ,số  
lớn hơn số bé là…, số bé kém số lớn là…, giảm số lớn …đơn vị thì được số bé,  
tăng số …đơn vị thì được số lớn; tỉ số của hai số đó là…, số bằng…phần  
số lớn, số lớn gấp… lần số bé, giảm số lớn …lần thì được số bé, gấp( tăng )  
số …lần thì được số lớn, thương của hai số là….  
Việc đọc kĩ đề bài, nắm vững các từ “chìa khóa” để hiểu nội dung và nhận  
dạng bài toán có vai trò rất quan trọng với học sinh . Vì khi nhận được dạng bài  
toán, học sinh sẽ biết cách tóm tắt và tìm ra cách giải bài toán.  
2. Xây dựng thói quen đọc kĩ đbài để tìm ra mối liên quan giữa dữ kiện và  
ẩn số của bài toán.  
- Trước hết muốn tìm hiểu đề bài, cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn  
của bài toán, các bài toán dưới dạng một bài văn viết, thường xen trộn 3 thứ  
ngôn ngữ: Ngôn ngữ tự nhiên, thuật ngữ toán học và ngôn ngữ hiệu (chữ số,  
các dấu phép tính, các dấu quan hệ dấu ngoặc) nên việc hướng dẫn đọc và  
hiểu đề bài toán rất quan trọng giúp các em sử dụng được ngôn ngữ hiệu, hiểu  
được nghĩa của các thuật ngữ và kí hiệu sử dụng.  
- Để kiểm tra học sinh đọc hiểu đề bài toán, giáo viên nên yêu cầu học  
sinh nhắc lại nội dung đề bài, không phải học thuộc lòng mà bằng cách diễn tả  
của mình, học sinh đã nhập tâm đề bài toán để tập trung suy nghĩ tìm cách giải.  
- Mỗi bài toán đều có 3 yếu tố cơ bản: Dữ kiện những cái đã cho đã biết  
trong đề bài, những ẩn số những cái chưa biết cần tìm (các ẩn số được diễn  
đạt dưới dạng câu hỏi của bài toán) và những điều kiện là quan hệ giữa các dữ  
kiện ẩn số. Hiểu đề bài là chỉ ra và phân biệt rành mạch 3 yếu tố đó, từng  
bước thấy được mối liên quan của các yếu tố đó trong việc giải bài toán.  
4/22  
dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít hơn số cây táo là 20 cây, biết số  
1
cây bưởi bằng số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây?  
3
Với bài toán trên, khi học sinh đã đọc hiểu kĩ đbài, biết dựa vào từ  
“chìa khóa” để nhận ra dạng bài toán. Giáo viên giúp học sinh xác định:  
+ Cái đã cho (dữ kiện): Scây bưởi ít hơn số cây táo là 20 cây và số cây  
bưởi bằng scây táo.  
+ Cái cần tìm (ẩn số): Mỗi loại có bao nhiêu cây?  
Trên cơ sở phân biệt rõ cái đã cho (Số cây bưởi ít hơn số cây táo là 20  
1
cây và số cây bưởi bằng số cây táo), cái cần tìm (Mỗi loại có bao nhiêu cây?).  
3
Học sinh có thể tóm tắt bài toán như sau:  
Tóm tắt :  
? cây  
Táo  
-----------------------------  
20 cây  
---------  
Bưởi  
? cây  
Từ sơ đồ trên, học sinh đã biết thể hiện đề bài toán một cách ngắn gọn và  
đọng nhất. Đây một bước quan trọng giúp học sinh tìm ra cách giải bài  
toán. Giáo viên tập cho học sinh có thói quen từng bước phân biệt và xác định  
được các dữ kiện cần thiết liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các dữ kiện  
không tường minh (ẩn đi), để hiểu chúng một cách rõ ràng hơn.  
Tóm lại: Để học sinh có thói quen đọc kĩ đề bài, tìm ra mối liên quan  
giữa dữ kiện ẩn số của bài toán, giáo viên cần hình thành cho học sinh thói  
quen tự đặt câu hỏi trước mỗi bài toán:  
+ Bài toán cho biết gì?  
+ Bài toán hỏi gì?  
+ Bài toán thuộc dạng bài toán nào ?  
+ Giữa câu hỏi dữ kiện của bài toán có mối liên quan gì?  
+ Ta phải giải bài toán này như thế nào? hay bài toán cần giải qua mấy  
bước? đó những bước nào?....  
Khi học sinh đã có thói quen như vậy sẽ tìm ra cách giải bài toán không  
còn là khó khăn nữa.  
5/22  
3. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán  
- Khi học sinh đọc đề bài, tự đặt câu hỏi tìm hiểu đề bài để biết chắc mối  
liên quan giữa dữ kiện và câu hỏi của bài toán, nhận ra dạng bài toán đã học, học  
sinh sẽ biết lập kế hoạch giải được bài toán.  
dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít hơn cây táo là 20 cây, biết số cây  
1
bưởi bằng số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây?  
3
* Học sinh tự đặt câu hỏi trả lời:  
- Bài toán cho biết gì? (Số cây bưởi ít hơn cây táo là 20 cây và số cây  
1
bằng số cây táo).  
3
- Bài toán hỏi gì? ( Mỗi loại có bao nhiêu cây? )  
- Bài toán thuộc dạng bài toán nào?( Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó )  
* Lập kế hoạch giải bài toán:  
+ Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng  
+ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau.  
+ Bước 3: Tính số cây bưởi ( hoặc số cây táo)  
+ Bước 4 : Tính số cây táo ( hoặc số cây bưởi)  
Trong các đề bài toán dạng Tìm hai số biết hiệu tỉ số của hai số đó,  
bên cạnh phần lớn các bài toán dành cho hầu hết học sinh có thể làm được, còn  
một số bài toán mà các dữ kiện thường nhiều hơn, phức tạp hơn, nhiều khi  
không được đưa ra trực tiếp hoặc tường minh, khi học sinh đặt câu hỏi để biết  
chắc mối liên quan giữa dữ kiện và câu hỏi của bài toán, nhận ra dạng bài toán  
đã học, cần lập kế hoạch thể hiện các bước giải và tìm lời giải cho bài toán.  
Học sinh biết cách lập kế hoạch giải bài toán sẽ giúp các em không chỉ nhớ  
cách làm bài, tìm ra đáp số đúng của bài toán mà còn có câu lời giải chính xác.  
4. Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải bài toán và kiểm tra kết quả  
* Trình bày bài giải bài toán  
Quá trình tìm hiểu đề bài, lập kế hoạch giải bài toán và tìm lời giải cho bài  
toán sẽ trợ giúp đắc lực cho phần trình bày bài giải. Dựa vào kế hoạch giải bài  
toán, học sinh có thể tìm được câu lời giải phù hợp với phép tính giải.  
Thực hiện cách giải bài toán bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu  
trong kế hoạch giải bài toán và trình bày bài giải. Theo chương trình toán hiện  
hành và chương trình VNEN, thì mô hình trình bày bài giải toán lớp 4 đều được  
thể hiện như sau:  
Mỗi phép tính, mỗi biểu thức đều phải kèm theo câu lời giải, cuối cùng là  
đáp số của bài toán:  
6/22  
dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít hơn cây táo là 20 cây, biết số cây  
1
bưởi bằng số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây?  
3
Học sinh có thể trình bày bài giải theo các cách sau:  
Bài giải  
Cách 1:  
Ta có sơ đồ :  
? cây  
Táo  
-----------------------------  
20 cây  
---------  
Bưởi  
? cây  
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  
3 - 1 = 2 (phần)  
Số cây bưởi là:  
20 : 2 = 10 ( cây)  
Số cây táo là:  
10 x 3 = 30 ( cây)  
Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo.  
( Sau khi tính số cây bưởi, dựa vào tỉ số để tính số cây táo ).  
Cách 2:  
Ta có sơ đồ :  
? cây  
Táo  
-----------------------------  
20 cây  
---------  
Bưởi  
? cây  
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  
3 - 1 = 2 (phần)  
Số cây táo là:  
20 : 2 x 3 = 30 ( cây)  
7/22  
Số cây bưởi là:  
30 : 3 = 10 ( cây)  
Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo.  
( Sau khi tính số cây táo, dựa vào tỉ số để tính số cây bưởi ).  
Cách 3:  
Ta có sơ đồ :  
? cây  
Táo  
-----------------------------  
20 cây  
---------  
Bưởi  
? cây  
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  
3 - 1 = 2 (phần)  
Số cây táo là:  
20 : 2 x 3 = 30 ( cây)  
Số cây bưởi là:  
30 – 20 = 10 ( cây)  
Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo.  
( Sau khi tính số cây táo, dựa vào hiệu để tính số cây bưởi ).  
Cách 4:  
Ta có sơ đồ :  
? cây  
Táo  
-----------------------------  
20 cây  
---------  
Bưởi  
? cây  
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  
3 - 1 = 2 (phần)  
Số cây bưởi là:  
20 : 2 = 10 ( cây)  
Số cây táo là:  
10 + 20 = 30 ( cây)  
Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo.  
8/22  
( Sau khi tính số cây bưởi, dựa vào hiệu để tính số cây táo).  
Học sinh biết cách giải bài toán sẽ tìm được câu lời giải đúng, lựa chọn  
được phép tính phù hợp câu lời giải, danh số hợp lí.  
* Kiểm tra cách giải bài toán:  
- Học sinh thường cho rằng bài toán đã giải xong, khi đã tìm được câu lời  
giải, phép tính, đáp số . Vì vậy nhiều khi kết quả giải sai bài toán. Kiểm tra  
cách giải kết quả bài toán là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán, và phải trở  
thành thói quen đối với học sinh ngay từ Tiểu học.  
- Ở lớp 4, cần tập cho học sinh biết nhìn lại toàn bộ bài giải, nhìn lại  
phương pháp giải bài toán (yêu cầu cao hơn ở lớp 3) để vừa kiểm tra kết quả bài  
giải vừa nắm vững thêm cách giải.  
- Chú ý từng bước rèn cho học sinh có thói quen tự soát lại bài giải và suy  
nghĩ về tính hợp của cách giải đã chọn, tìm ra những chdài dòng, chưa hợp lí  
để tìm cách sửa lại, đặc biệt tạo cho học sinh có thói quen tự hỏi:" Có câu lời  
giải khác không?, thể giải bằng cách khác không ?". Tìm được cách giải khác  
một mặt tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của  
học sinh mặt khác giúp học sinh vừa kiểm tra kết quả vừa nắm vững cách giải  
bài toán.  
- Trao đổi với các bạn cùng nhóm để một lần nữa khẳng định cách làm  
của mình là đúng hay còn sai ở phần nào, bước nào, học tập cách giải hay của  
bạn…  
* Các hình thức thực hiện kiểm tra cách giải bài toán:  
- Giải bài toán bằng cách khác: Học sinh có thể giải bài toán bằng cách  
khác để kiểm tra kết quả hoặc đối chiếu kết quả với cách giải khác của bạn (Nếu  
cách giải khác nhau mà có cùng kết quả thì khả năng đúng rất cao, còn hai  
cách có kết quả khác nhau thì một trong hai cách đã giải sai cần phải xem lại cả  
hai cách để khẳng định cách làm đúng sửa lại cách làm sai).  
- Xét tính hợp của đáp sdữ kiện của bài toán.  
dụ: Khi tìm được đáp số bài toán Một vườn cây có số cây bưởi ít hơn  
1
cây táo là 20 cây, biết số cây bưởi bằng số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu  
3
cây? là 10 cây bưởi, 30 cây táo .Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh kiểm tra  
lại kết quả:  
Số cây táo hơn số cây bưởi là: 30 – 10 = 20 ( quả )  
1
Tỉ số giữa scây bưởi số cây táo là: 10 : 30 =  
3
Đối chiếu với dữ kiện của bài toán thấy đúng . Như vậy là bài toán đã giải  
đúng. Còn nếu đáp skhông hợp với dữ kiện của đề bài là bài toán đã giải sai.  
9/22  
- Trao đổi,tranh luận với bạn về cách giải kết quả bài toán để khẳng  
đinh kết quả đúng hay sai, tìm thêm cách giải khác.  
- Kiểm tra lại các bước giải bài toán, câu lời giải hợp với phép tính  
giải không?, phép tính giải đúng ý nghĩa bài toán không?, làm tính có đúng  
không?  
5. Tổ chức cho học sinh rèn luyện giải toán  
5.1 Giúp học sinh nắm vững quá trình giải toán và có kĩ năng giải toán  
- Giúp học sinh nắm chắc các bước giải toán và rèn luyện thực hiện các  
bước đó một cách thành thạo.  
- Giúp học sinh có kĩ năng nhận dạng các bài toán Tìm hai số biết hiệu  
tỉ số của hai số đó bằng cách :  
+ Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu kĩ đề bài.  
+ Cho học sinh phân tích mối liên quan giữa câu hỏi dữ kiện của bài  
toán để nhận ra dạng bài toán.  
+ Xác định được hiệu tỉ số của hai số. (Tỉ số của hai số thể là phân  
số, cũng có khi ở dạng lời văn).  
+ Cho học sinh thực hành giải toán theo từng dạng bài.  
5.1.1 Tỉ số dưới dạng phân số  
3
Bài toán 1: Hiệu của hai số là 85 . Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.  
8
* Hướng dẫn học sinh tự đọc đề bài, đặt câu hỏi trả lời, lập kế hoạch giải  
bài toán:  
+ Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 85 . Tỉ số của  
3
hai số đó là phân số  
)
8
+ Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó)  
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào ? (Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số  
khi biết hiệu tỉ số của hai số đó ).  
+ Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số là 85 ).  
3
+ Tỉ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỉ số giữa hai số là  
) .  
8
3
- Tỉ số cho biết gì? (Số bé là 3 phần bằng nhau thì số lớn là 8 phần như thế ).  
8
+ Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng dựa vào hiệu tỉ số.  
+ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau dựa vào sơ đồ.  
+ Bước 3: Tìm giá trị của một phần  
+ Bước 4: Tìm số bé, số lớn.  
10/22  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 22 trang huongnguyen 21/10/2024 280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng giải bài toán “Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_ren_ki_nang_giai_bai_toan_tim_hai_so_biet_hieu_va_ti_so.docx