SKKN Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh Lớp 9

Vì những lý do trên, để học sinh có cơ hội tìm hiểu thấu đáo và trọn vẹn một tác phẩm văn chương, và để các em ôn tập tốt hơn cho kì thi vào lớp 10 THPT, trên cơ sở đã tích lũy được một vài kinh nghiệm cá nhân trong quá trình giảng dạy tác phẩm văn chương lớp 9, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm của mình với mong muốn được trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với các bạn đồng nghiệp thông qua đề tài: “ Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh lớp 9”.
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
MC LC  
1.  
2.  
3.  
I. Lý do chọn đề tài.  
Trang 2  
Trang 2  
Trang 6  
Trang 6  
II. Cơ sở lý lun và thc tin.  
III. Các gii pháp:  
1. Nhng yếu tcn thiết khi phân tích ý nghĩa  
nhan đề ca mt tác phm.  
2. Nhng câu hỏi liên quan đến ý nghĩa nhan đề.  
3. Dàn ý ca một đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan  
đề.  
Trang 6  
Trang 7  
4. Hthng nội dung cơ bản ca những ý nghĩa  
nhan đề.  
Trang 9  
5. Mt vài ví dcthvề đoạn văn phân tích ý  
nghĩa nhan đề tác phm.  
Trang 16  
4.  
5.  
6.  
7.  
IV. Kết qu.  
Trang 21  
Trang 22  
Trang 23  
Trang 24  
V. So sánh và đối chiếu.  
VI. Đề xut kiến ngh.  
VII. Tài liu tham kho.  
1
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
I.  
LÝ DO CHN ĐỀ TÀI  
Trong các tiết hc văn bn, trước mi mt tác phm văn chương, các em  
hc sinh thường chú trng đến vic phân tích ni dung tác phm, phân tích nhân  
vt hoc phân tích nhng đặc sc nghthut mà thường quên đi mt bphn vô  
cùng quan trng trong cu trúc ca mt tác phm hoàn chnh – đó là nhan đề tác  
phm. Chính vì thế khi đứng trước mt câu hi mang ni dung Phân tích ý nghĩa  
nhan đề ca tác phẩm…” hoăc câu hi Nhan đề tác phẩm…có ý nghĩa gì?Thì  
đa phn các em hc sinh bi ri không biết trli hoc trli không đầy đủ, không  
thu đáo được ý nghĩa ni dung ca nhan đề. Hơn nữa, vic không hiu thu đáo  
nhan đề ca tác phm đồng nghĩa vi vic không thhiu và cm thtrn vn ni  
dung và tư tưởng chủ đề ca tác phm. Từ đó có thdn đến vic không yêu thích  
thm chí là chán ghét tác phm hoc không cn để ý đến tác phm đó.  
Thêm vào đó, nhng câu hi vnhan đề (cu to và ý nghĩa) đã tng xut  
hin trong các đề thi Ngvăn vào lp 10 THPT ca SGD-ĐT Hà Ni, nhng  
câu hi y chiếm t1 đến 2 đim trong đề thi. Nếu hc sinh không hiu hoc  
không có kĩ năng phân tích ý nghĩa nhan đề ca mt tác phm văn chương thì dễ  
dàng bmt đim khi làm bài thi, gây nh hưởng ln đến kết quca kì thi.  
Vì nhng lý do trên, để hc sinh có cơ hi tìm hiu thu đáo và trn vn  
mt tác phm văn chương, và để các em ôn tp tt hơn cho kì thi vào lp 10  
THPT, trên cơ sở đã tích lũy được mt vài kinh nghim cá nhân trong quá trình  
ging dy tác phm văn chương lp 9, tôi xin mnh dn đưa ra nhng kinh nghim  
ca mình vi mong mun được trao đổi kinh nghim chuyên môn vi các bn  
đồng nghip thông qua đề tài: “ Rèn kĩ năng phân tích và viết đon văn phân  
tích ý nghĩa nhan đề tác phm văn chương cho hc sinh lớp 9”.  
II.  
CƠ SỞ LÝ LUN VÀ THC TIN  
1- Nhan đề: Còn gọi là đầu đề, là tên, là cái "tít" (title - tiếng Anh, titre -  
tiếng Pháp) chung ca một văn bản, mt tác phẩm. Nó như gương mặt ca mt  
con người; nó là cái ni bt nhất để phân bit tác phm này vi tác phm khác.  
Nhan đề (đầu đề) thường do người viết đặt ra - như người bố, người mẹ đặt tên  
cho đứa con của mình; nhưng cũng có khi do người khác (cán bbiên tập) đt h,  
2
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
hoặc đổi tên đi cho hay, cho phù hợp vi chủ đề ca tác phm. Có nhng bài nói,  
bài viết không có nhan đề, nhưng khi đăng báo, toà son phải đặt tên cho. Vì thế,  
ở phía dưới có ghi chú: Nhan đề (tên bài, đầu đề) do toà soạn đặt. Đặt được mt  
nhan đề cho một văn bản, mt tác phẩm sao cho đúng, cho hay, cho độc đáo -  
không phi dễ. Nhan đề phi khái quát mc cao vnội dung tư tưởng của văn  
bn, ca tác phm; phải nói cô đọng được cái "thn", cái "hn" ca tác phm.  
Nhan đề như thế mi hay và bản thân nó đã có sức thu hút người đọc, người xem.  
Nhiều nhà báo, nhà văn (và các tác giả khác) đã phải trăn trở, hoc phải thay đổi  
nhiu ln cho mt cái tên tác phm ca mình.  
Nhan đ, mt yếu tcận văn bn (cùng với tiêu đề các chương, các lời ta,  
bt, lời đề t, các li bình lun in trên bìa sách, các ghi chú của người viết...) do  
tác giả đặt (hoc bn hu/biên tp viên sành sỏi nào đó gợi ý), nhìn chung đều có  
dụng ý tư tưởng, thm chí nó còn có chức năng định hướng cách đọc, stiếp nhn  
của độc giả đối vi phần chính văn. Nhan đề như một mt mã của thông điệp thm  
m, mt mô hình nghthut, nó là cái biểu nghĩa của văn bản văn học, cho độc  
gibiết trước: văn bn này viết vcái gì, có thể đọc nó hoặc nên đọc văn bản như  
thế nào.  
Người xưa khẳng định: “Chỉ ra cái ct tuca toàn bài, hoc ở đầu bài,  
hoc gia bài, hoc cuối bài”. Không ít tác giả nhn thy: “đầu đề phi ni lên  
trên bmặt văn bản, không có nó… không thể xây dựng đưc mô hình văn bản”.  
Quan điểm này, đúng với mt số trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu kể: “Bắt tay vào  
viết truyn ngn, có truyện ban đầu đến vi tôi bng mt cái tên. Hương cỏ mt,  
Mùa cá bt, tôi nghĩ ra những cái tên ấy trước, thy hay hay, rồi liên tưởng ra  
nhân vt và ct truyện”. Như vậy, nhan đề tương ứng với ý tưởng và dự đồ sáng  
tác, nó loé sáng bt cht và trthành cái tca truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm  
tìm, suy ngẫm liên tưởng, chi phi mnh mẽ đến vic tchc thế gii nghthut.  
Nhan đề là cái ý tưởng, ý tứ ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. Lưu Hi Tải tng  
kết: Nếu hình thành ý tứ trước khi viết, tác gisviết nhàn nhã. Nếu cm bút viết,  
ri ý mi nảy sinh, thì chân tay lúng túng” (Nghệ khái văn khái). (Theo Đào Ngọc  
Đệ, Nhan đề, tựa đề, tiêu đề, Lao động cui tuàn s32, ngày 19/8/2007)  
3
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
Phm Tiến Duật đánh giá cao lao động sáng to của nhà văn ngay từ nhan  
đề. Theo ông, người nghệ sĩ có ba cách đặt đầu đề cho tác phm ca mình: Cách  
thnht là không đặt gì c, tc là tác giả khước thoàn toàn vic gii thiu vi  
người đọc tác phm ca mình: loi này tác giả thường viết lên đầu đề hai chữ  
vô đ. Cách thhai: đặt đầu đề mà như không đặt. Cách thba: đặt đầu đgi ý,  
gi tình, gi cm, gi cảnh. Như thế, phương pháp đặt nhan đề gn ging vi cách  
cu t: phú, t, hng. Một “bài thơ hay”, “bài thơ lớn” ngoài nội dung cthca  
nó đem lại, thì nhan đề cũng góp phần không nhtrong vic to ra tầm vóc tư  
tưởng của bài thơ. “Dù đặt thế nào thì đặt đầu đề ca tác phẩm văn học phi thng  
nht bin chng vi ni dung tác phẩm”,“thng nht trong âm dương, trong phức  
điệu”. Nhà thơ Phạm Tiến Dut tỏ ra không ưa kiểu “treo đầu dê bán tht chó”,  
càng không bng lòng vi kiu to ra một cái nhan đề quá nghèo nàn về tư tưởng.  
Nhan đề sẽ “vô duyên” nếu như “nó không bổ sung cho tác phẩm được gì”. Cần  
phải có “nghệ thuật” đặt nhan đề: “Nếu dưới bài là chật thì đầu đề phi rng;  
dưới bài quá lạnh thì đầu đề phi nóng. Cái tca bài là githì tác phm chcó  
thcu li bng cái tình tht chứa trên đầu bài” (Phm Tiến Dut, Va làm va  
nghĩ, Nxb. Văn học, 2003).  
Mi tác giả có cách đặt nhan đề khác nhau, theo hng thú thm mriêng:  
Người thích dài, người thích cc, kthích gây ấn tượng, người thích giấu ý đồ...  
Phm Tiến Duật định ra cái tiêu đề cũng có vẻ thừa: “Bài thơ về tiểu đội xe không  
kính”. Theo tôi, du hiu ca ssáng to, mcảm độc đáo của thi nhân có quan  
hcht chvi cái yếu ttha đó. Nguyễn Công Hoan thường đặt nhan đề có ý  
nghĩa mỉa mai, đánh dấu, hoc ngm thông báo mt tình huống nhân sinh (thường  
là phi lí, nghch lí) ở đời, cho thy lập trường đạo đức của nhà văn…(Theo Thùy  
Dương, Nhan đề tác phẩm văn chương-mt khía cnh sáng to thú v)  
2- Như vậy, nhan đề ca mt tác phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng vi  
tác phm y. Trong thc tế, chương trình Ngữ văn 9, hầu hết các tác phẩm văn  
chương đều có những nhan đề rất hay và giàu ý nghĩa. Tìm hiểu và phân tích cụ  
thể, rõ ràng các nhan đề này góp phn giúp học sinh có được cái nhìn toàn din  
và thấu đáo đến ni dung tác phm. Giáo viên định hướng cho học sinh kĩ năng  
4
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
phân tích và cm thụ ý nghĩa nhan đề trong tng thtác phm va giúp các em  
hiu tác phẩm hơn, phục vtốt hơn cho nhiệm vhc tp đồng thời đây cũng là  
mt mng ni dung quan trng trong vic hc và ôn thi vào lp 10 THPT môn  
Ngữ Văn.  
3. Phm vi nghiên cu:  
Nhan đề ca các tác phẩm văn xuôi và tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình  
Ngữ Văn 9.  
Nhan đề thơ:  
- Đồng chí (Chính Hu).  
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phm Tiến Dut).  
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cn).  
- Bếp la (Bng Vit).  
- Ánh trăng (Nguyn Duy).  
- Mùa xuân nho nh(Thanh Hi).  
- Viếng lăng Bác (Viễn Phương).  
- Nói vi con (Y Phương).  
- Sang thu (Hu Thnh).  
Nhan đề văn xuôi:  
- Làng (Kim Lân).  
- Chiếc lược ngà (Nguyn Quang Sáng).  
- Lng lSa Pa (Nguyn Thành Long).  
- Nhng ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).  
5
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
III. CÁC GII PHÁP.  
1. Nhng yếu tcn thiết khi phân tích ý nghĩa nhan đề ca mt tác phm.  
Nhan đề ca mt tác phm dù ngắn hay dài thì cũng đều được cu to bng  
ngôn t. Mà ngôn ttrong tác phẩm văn chương thì luôn được xem xét trên các  
phương diện cu tạo, nghĩa đen và nghĩa bóng.  
Hơn nữa, như đã trình bày ở trên, nhan đề thường mang ý khái quát, góp  
phn thhiện tư tưởng chủ đề ca toàn btác phm. Vy nên, khi phân tích ý  
nghĩa nhan đ, cuối cùng đu phi chỉ ra được nhan đề ấy đã góp phần thhiện tư  
tưởng chủ đề ca tác phẩm như thế nào.  
Vì thế, các yếu tlàm nên một nhan đề tác phm là:  
- Cu to ngôn t.  
- Nghĩa đen ca tng.  
- Nghĩa bóng/ nghĩa biểu tượng/ hình nh n dụ thông qua nghĩa đen.  
- Tư tưng chủ để toát ra từ nhan đề đó.  
Trên cơ sở nhng ni dung trên, tùy thuc vào khả năng diễn đạt ca mình,  
hc sinh có thtrình bày lần lượt tng ý.  
2. Nhng kiu câu hỏi liên quan đến ý nghĩa nhan đề.  
Có nhiu cách hi khác nhau về ý nghĩa nhan đề, đơn giản nhất và cũng  
phbiến nht là dng câu hỏi: “Phân tích ý nghĩa nhan đề…?”; “Nhan đề tác  
phẩm… có ý nghĩa như thế nào?”… với nhng dng câu hỏi như trên, về bn cht  
là ging nhau, chkhác nhau vcách diễn đạt, thế nên hc sinh chcn bám vào  
các yếu tlàm nên một nhan đề tác phẩm để trình bày lần lượt các ý cn thiết.  
Tuy nhiên, cũng có những cách hỏi khác đi về ý nghĩa nhan đề. Thường là  
nhng câu hi dạng đối chiếu, so sánh theo kiểu: “ti sao lại đặt tên là… mà trong  
khi đó lại…”. Tiêu biểu cho kiu câu hi này là hi về nhan đề tác phm Làng  
(ca Kim Lân) và tác phẩm Ánh trăng (của Nguyn Duy). Ví d:  
- Trong tác phm ca mình, Kim Lân kvông Hai vi câu chuyn xoay  
quanh làng ChDu, ti sao tác giả không đặt tên cho tác phm ca mình  
Làng Duhay là Làng chDumà li chỉ đặt tên là Làng?  
6
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
- Trong bài thơ “Ánh trăng”,ti sao từ đầu bài thơ, Nguyễn Duy thường sử  
dng hình ảnh “vầng trăng” nhưng đến dòng thơ cuối và nhan đề ca tác  
phm Nguyn Duy li viết là “ánh trăng”?  
Dù là hi theo nhng kiểu nào đi chăng nữa thì bn cht ca vấn đề vn không  
thay đổi. Và khi trình bày ni dung về ý nghĩa nhan đề thì luôn phi đảm bảo đy  
đủ nhng yếu tgóp phn to nên một ý nghĩa nhan đề như đã nêu ở trên.  
3. Dàn ý ca một đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề.  
a. Mở đoạn:  
Khẳng định khái quát ý nghĩa, vai trò của ý nghĩa nhan đề trong văn bản.  
Lưu ý, trong câu mở đoạn bt buc phi có thông tin tên tác phm và tác gi.  
Ví d:  
- Nhà thơ Chính Hữu đã đặt tên cho tác phm của mình là “Đồng chí” thật  
hay và giàu ý nghĩa.  
b. Thân đoạn:  
Trin khai cthni dung ca các yếu ttạo nên ý nghĩa nhan đề theo trình t:  
1. Cu tạo: các nhan đề thường được cu to bng mt thoc mt cm t.  
Khi phân tích cu tạo nhan đề cn chú ý:  
- Nhng phép tu từ được thhiện trong nhan đề.  
Ví dụ như phép đảo ngữ trong nhan đề “Sang thu” hoc “Lặng lSa  
Pa” .  
- Hoc chú ý nhn mạnh đến đặc điểm dài hay ngn của nhan đề vì đặc điểm  
này cũng là một dng ý nghthut quan trng mà tác gigi gắm trong đó.  
Ví dnhng tác phẩm có nhan đề rt ngắn như “Làng”, “Đồng chí”  
hoặc nhan đề dài như “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.  
- Cu to tloi của nhan đề.  
Ví dụ: nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”: danh t“mùa xuânkết hp vi  
tính t“nho nhỏ”.  
1. Giải thích nghĩa đen của nhan đề: cn gii thích cthể, chính xác nghĩa  
đầu tiên được hiu theo một cách thông thường và đơn giản nht ca  
nhan đ. Bt cứ nhan đề ca tác phẩm nào ban đầu cũng được hiu theo  
7
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
nghĩa đen. Và cũng có một số lượng không nhnhan đề các bài thơ chỉ  
cần phân tích nghĩa đen (Nói vi con, Viếng lăng Bác, Sang thu)  
Ví d:  
- “Chiếc lược ngà”: là món quà ông Sáu đã tỉ mỉ làm để tng cho bé Thu, là  
món quà đầu tiên và cùng là món quà cui cùng.  
- “Làng”: là một đơn vị hành chính nông thôn.  
- “Đồng chí”: “Đồng” có nghĩa là cùng; “chí” có nghĩa là chí hướng. Đồng  
chí có nghĩa là chung chí hướng, cùng lí tưởng.  
2. Giải thích nghĩa bóng và phân tích ý nghĩa hình tượng. Có nghĩa là giải  
thích những nghĩa bóng bảy, trừu tượng được suy từ nghĩa đen mà ra.  
Ví d:  
- “Chiếc lược ngà”: đã trở thành biểu tượng bt dit cho tình cm cha con  
trong hoàn cnh éo le ca cuc chiến đấu.  
- “Những ngôi sao xa xôi”: là hình ảnh, biểu tượng cho vẻ đẹp ca nhng  
cô gái thanh niên xung phong…  
Tuy nhiên cũng có không ít tác phẩm mà nhan đề ca nó không cn hoc không  
có nghĩa bóng, nghĩa biểu tượng (ví d: Viếng lăng Bác, Nói với con)  
3. Nêu và khẳng định ý nghĩa nhan đề góp phn quan trng trong vic thể  
hiện tư tưởng chủ đề ca tác phẩm. Để thhiện được ni dung này, hc sinh cn  
phi hiu thấu đáo toàn bộ nội dung và tư tưởng chủ đề mà nhà văn muốn gi gm  
trong tác phm. Ni dung này đã được cô đúc một cách ngn gn và chính xác  
chun mc trong phn ghi nhca sách giáo khoa sau phần đọc hiu ca mỗi văn  
bn. Hc sinh cn phi ghi nhni dung này.  
c. Kết đoạn:  
Khẳng định lại ý nghĩa và vai trò của ý nghĩa nhan đề  
4. Hthng ni dung cơ bản ca những ý nghĩa nhan đề.  
TÁC  
PHM  
TƯ TƯỞNG  
CHỦ ĐỀ  
CU TO  
NGHĨA ĐEN  
NGHĨA BÓNG  
1.Đồng - Ngn gn. - Đồng: cùng.  
-Khẳng định sc  
chí.  
mnh và vẻ đẹp  
8
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
(Chính  
- Chbng - Chí: chí hướng, lý  
mt danh từ tưởng  
là những người  
X
tinh thn ca  
người lính CHồ  
Hu)  
nhng con  
chung chí hướng,  
chung lý tưởng.  
Những người cùng  
trong mt tchc  
chính tr, xã hi  
thường gi nhau là  
đồng chí.  
người cùng chung  
cnh ng,chung  
chí  
hướng,lý  
tưởng, gn bó keo  
sơn trong chiến  
đấu gian khthi  
kì chng Pháp.  
2.Bài  
- Dài, có - Làm ni bt hình - Nói vnhng Phm Tiến Dut  
thơ về chỗ tưởng nh ca toàn bài: chiếc xe không không chviết về  
tiểu đội như thừa (là nhng chiếc xe kính là để làm nhng chiếc xe  
xe không một bài thơ, không kính.  
ni bt hình nh không kính, viết  
người lính lái xe vhin thc khc  
hlà chnhân lit ca chiến  
ca nhng chiếc tranh mà chyếu  
xe đặc bit y. ông mun khng  
- Qua đây nhà định chất thơ toát  
thơ muốn nhn lên thin thc  
mạnh đến hin trn tri ấy. Đó là  
thc khc lit chất thơ của thế  
ca cuc chiến htrVit Nam  
kính  
nhưng nhan  
(Phm  
Tiến  
đề lại được  
bắt  
đầu  
Dut)  
bng cm  
từ “Bài thơ  
về…”)  
tranh.  
những năm chống  
Mhiên ngang,  
dũng cảm, trẻ  
trung, sôi ni, có  
mt trái tim luôn  
đập vì min Nam  
phía trước.  
3. Bếp - Ngn gn. - Là hình nh gn Bếp la vn là -Qua hình nh  
la  
- Chbng gũi, quen thuộc mt hình nh bếp lửa, Bài thơ  
mt danh ttrong mỗi gia đình quen thuc trong đã gợi li nhng  
(Bng  
Vit)  
Vit Nam.  
mỗi gia đinh kniệm đầy xúc  
người Vit Nam đng về người bà  
9
Sáng kiến kinh nghim Ngữ Văn 9  
- Là cái bếp la bà đã trở thành hình và tình bà cháu,  
vn nhóm lên mi ảnh tượng trưng đng thi thhin  
sm.  
gi knim m lòng kính yêu trân  
áp ca tình bà trng và biết ơn  
cháu.  
của người cháu  
- Bếp lửa là nơi đi vi bà và  
bà nhóm lên tình cũng là đối vi  
cm khát vng gia đình, quê  
trthành ngn hương, đất nước.  
la ca tình yêu,  
nim tin.  
- Bếp la là kỉ  
nim  
thiêng  
liêng nâng bước  
người cháu trên  
sut hành trình  
dài rng ca  
cuc đời.  
4.Đoàn - Cm danh - Gi hình nh ca - Nói đến đoàn - Thhin shài  
thuyn  
đánh cá  
(Huy  
từ  
nhiu con thuyn thuyền đánh cá hòa gia thiên  
chkhông phi là nói đến nhng nhiên và con  
mt con thuyền đơn người dân chài người lao động,  
Cn)  
l..  
- Là hình nh trung đêm hang say và thào ca nhà  
tâm ca toàn bài. lao động trên thơ trước con  
lưới đang ngày bc lnim vui  
bin.  
người và cuc  
sng.  
5.Ánh  
- Ngn gn. - Ánh trăng là ánh -Là biu hin -Là li tnhc  
-Bng mt sáng ca vng cho nhng gì nhvnhng  
trăng  
(Nguyn danh từ  
trăng. Chỉ có ánh tinh túy, đẹp đẽ năm tháng gian  
sáng mi có khnht ca nhân lao đã qua của  
năng soi ri và cách con người, cuộc đời người  
chiếu sáng vn vt ca cuc sng. lính gn bó vi  
Ánh sáng ấy đã thiên nhiên đất  
Duy)  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang huongnguyen 18/12/2024 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_ren_ki_nang_phan_tich_va_viet_doan_van_phan_tich_y_nghi.pdf