SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
Dạy tập làm văn thực chất là dạy thực hành viết văn. Để có thể làm được một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần luyện cách tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn, trong đó kĩ năng viết đoạn văn là cơ bản nhất. Cũng như các kiểu bài khác, bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn, các đoạn văn cũng hướng vào làm sáng tỏ chủ đề tư tưởng. Đoạn văn là phần văn bản được tính bắt đầu từ chữ viết hoa đầu tiên (lùi vào đầu dòng) và kế thúc bằng dấu chấm xuống dòng, thường trình bày một ý tương đối trọn vẹn. Và điều quan trọng là không phải cách viết đoạn văn nào cũng giống đoạn văn nào mà phụ thuộc vào yêu cầu, chức năng, vai trò của đoạn văn đó để có cách viết phù hợp.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LIÊN HỒNG
---- ----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
Môn
: Ngữ Văn
Cấp học
: Trung học cơ sở
: Nguyễn Thị Nga
: Trường THCS Liên Hồng
: Giáo viên
Tên tác giả
Đơn vị công tác
Chức vụ
NĂM HỌC: 2019 - 2020
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Chương trình Ngữ Văn THCS cung cấp 6 kiểu văn bản, dựa trên 6 phương
thức biểu đạt chính. Trong 6 phương thức biểu đạt ấy, có những phương thức
gần nhau hơn, chẳng hạn tự sự và miêu tả; tự sự và biểu cảm, miêu tả và thuyết
minh, miêu tả và biểu cảm… Trên thế giới, nhiều nước không tách tự sự và
miêu tả, không tách thuyết minh thành một phương thức riêng biệt… Phương
thức nghị luận có những điểm khác biệt khá rõ với các phương thức đã nêu. Nếu
các phương thức trên chủ yếu dùng hình tượng, hình ảnh, xúc cảm để tái hiện
hiện thực, thì nghị luận dùng lí lẽ, logic, phán đoán… nhằm làm sáng tỏ cho một
ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó. Các phương thức trên là cơ sở cho tư
duy hình tượng (tưởng tượng - hư cấu) còn nghị luận là cơ sở của tư duy luận lí
(khoa học - logic). Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức
thuyết phục cao. Mặc dù có những điểm khác nhau như thế, nhưng nghị luận
vẫn xuất hiện các yếu cố miêu tả, tự sự, biểu cảm và thuyết minh.
Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt, vì tự sự
chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống. Mà cuộc sống thì hết sức đa dạng,
phong phú, với đầy đủ các tình huống, cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật, các
mẫu người ta vẫn thường gặp hằng ngày. Để tập trung khắc họa kiểu nhân vật
hay triết lí, hay suy nghĩ, trăn trở, về lí tưởng, về cuộc đời, về yêu ghét, vui
buồn… như ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc”, hoặc để khắc họa kiểu nhân
vật ăn nói khúc chiết, gãy gọn “Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời” như
Hoạn Thư trong “Truyện Kiều”,… thì Nam Cao cũng như Nguyễn Du không thể
không dùng các yếu tố nghị luận để tô đậm tính cách nhân vật mà mình muốn
khắc họa. Đương nhiên trong một văn bản tự sự, thì nghị luận chỉ là các yếu tố
đan xen “thấp thoáng” cốt để làm nổi bật cho sự việc và con người. Điều này
khác với văn nghị luận. Trong văn nghị luận, người viết tập trung đưa các luận
điểm, luận cứ một cách đầy đủ, có hệ thống và hết sức chặt chẽ. Các nội dung, ý
lớn, ý nhỏ phải gắn bó và phụ thuộc vào nhau trong toàn bài. Còn nghị luận
trong tự sự chỉ là những yếu tố đơn lẻ, biệt lập giúp bài văn về vấn đề đang nghị
luận mà không phải là yêu cầu cơ bản. Tuy nhiên, khi có yếu tố nghị luận, nội
dung tự sự sẽ thêm phần triết lí. Và dĩ nhiên, đoạn văn đó cũng sẽ có sức hấp
dẫn hơn.
Trong chương trình Ngữ Văn THCS, tuy đã được học văn tự sự từ lớp 6
nhưng vì nhiều lí do, học sinh làm loại văn này vẫn chưa tốt. Qua thực tế giảng
dạy, tôi thấy học sinh còn mắc nhiều lỗi cần khắc phục bởi những hạn chế
trong bài làm văn tự sự của các em một phần là do bản thân các em, một phần
1/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
là do giáo viên chưa có biện pháp giúp đỡ phù hợp. Là giáo viên giảng dạy
môn Ngữ văn 9, tôi luôn trăn trở trước thực trạng bài viết văn tự sự của học trò.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố
nghị luận” với mục đích phân tích thực trạng bài viết tự sự có vận dụng yếu tố
nghị l uận của học sinh, đối chiếu với phương pháp giảng dạy của giáo viên, đề
ra kinh nghiệm trong phương pháp luyện tập dạng bài này nhằm góp phần nâng
cao việc dạy học viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận nói riêng và việc dạy
học văn nói chung.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 9B (năm học 2018 - 2019).
- Học sinh lớp 9D, 9C (năm học 2019 - 2020)
III. Phạm vi nghiên cứu.
- Những cơ sở lí luận để nghiên cứu giải pháp.
- Thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Thực trang việc học của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên.
- Những giải pháp rèn kĩ năng vận dụng yếu tố nghị luận vào đoạn văn tự sự.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích đối chiếu.
- Giả thiết khoa học.
2/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong các phân môn của bộ môn Ngữ Văn, tập làm văn có vị trí đặc biệt
trong quá trình học tập và thi cử. Dạy Văn và Tiếng Việt là khó, dạy Tập làm
văn lại có những cái khó riêng. Bởi vì hơn bất cứ phân môn nào, ở đây giáo viên
phải đặc biệt coi trọng chủ thể trò, giữ đúng vai trò người hướng dẫn, điều chỉnh
để hoạt động tư duy và kĩ năng thực hành của học sinh đi đúng hướng nhằm tiến
tới viết (hoặc nói) được văn bản quy định trong chương trình.
Để đảm bảo tính thực hành, giáo viên có nhiều hình thức tổ chức hoạt động
cho học sinh với nhiều dạng bài tập và có không ít những biện pháp thúc đẩy
hoạt động tính tích cực chủ động của học sinh. Chẳng hạn quan sát, bắt chước,
nhận biết đến sáng tạo. Trong sáng tạo cũng từ sáng tạo bộ phận đến sáng tạo
toàn thể. Dù xây dựng hệ thống bài tập nào cũng luôn nắm vững nguyên tắc: Từ
bài tập dẫn học sinh rút ra phương pháp làm bài tập làm văn, dùng bài tập để
luyện kxi năng cụ thể.
Dạy tập làm văn thực chất là dạy thực hành viết văn. Để có thể làm được
một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần luyện cách tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý,
viết đoạn và liên kết đoạn, trong đó kĩ năng viết đoạn văn là cơ bản nhất. Cũng
như các kiểu bài khác, bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn, các đoạn văn cũng
hướng vào làm sáng tỏ chủ đề tư tưởng. Đoạn văn là phần văn bản được tính bắt
đầu từ chữ viết hoa đầu tiên (lùi vào đầu dòng) và kế thúc bằng dấu chấm xuống
dòng, thường trình bày một ý tương đối trọn vẹn. Và điều quan trọng là không
phải cách viết đoạn văn nào cũng giống đoạn văn nào mà phụ thuộc vào yêu cầu,
chức năng, vai trò của đoạn văn đó để có cách viết phù hợp.
Qua hệ thống bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự, tôi giúp các em biết
cách đưa yếu tố nghị luận vào đoạn văn, bài văn tự sự một cách hợp lý để làm
bài văn tự sự trở nên sâu sắc, triết lí.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Các tiết trong chương trình Ngữ Văn THCS về kiểu bài văn tự sự:
* Lớp 6:
Tiết 7, 8: Tìm hiểu chung về văn tự sự.
Tiết 11: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
Tiết 15: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
Tiết 16: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự.
Tiết 20: Lời văn, đoạn văn tự sự.
Tiết 33: Ngôi kể trong văn tự sự.
Tiết 36: Thứ tự kể trong văn tự sự.
3/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
Tiết 43: Luyện nói kể chuyện.
Tiết 48: Luyện tập xây dựng bài tự sự: Kể chuyện đời thường
Tiết 53: Kể chuyện tưởng tượng.
Tiết 58: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng.
* Lớp 8:
Tiết 24: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
Tiết 28: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết 32: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết42: Luyện nói kể chuyện theo ngôi kể kếthợpvới miêutả và biểucảm.
* Lớp 9:
Tiết: 24: Miêu tả trong văn bản tự sự.
Tiết 40: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự.
Tiết 60: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Tiết 64: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Tiết 70: Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
Nhìn vào chương trình trên, chúng ta thấy được ở lớp 6, các em được học
rất nhiều, rất cụ thể về kiểu bài tự sự. Song lớp 8, lớp 9, văn bản tự sự được học
theo lối kết hợp, chẳng hạn: Tự sự gắn với miêu tả và biểu cảm, tự sự gắn với
miêu tả nội tâm và đặc biệt là tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Trong thực tế giảng dạy Ngữ Văn 9, tôi nhận thấy việc viết đoạn văn tự sự
có sử dụng miêu tả, miêu tả nội tâm với học sinh là không quá khó. Song yêu
cầu sử dụng yếu tố nghị luận vào đoạn văn là các em rất ngại, thậm chí ngại hơn
là viết cả bài. Vì viết cả bài không được ý nọ còn được ý kia, còn nếu viết đoạn
văn tự sự thì không biết đưa yếu tố nghị luận vào lúc nào, vào chỗ nào để đạt
được yêu cầu.
Với người giáo viên, SGK vẫn là tài liệu chính. SGK cung cấp cho người
học những nguyên tắc, những yêu cầu cần phải đạt tới của từng kiểu bài, từng kĩ
năng. Cho nên, vận dụng tốt SGK là yêu cầu mà tất cả các giáo viên phải thực
hiện. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu kĩ SGK và đặt ra tiêu chí khi dạy kiểu bài tự sự
lớp 9.
- Coi từng tiết dạy mà SGK đã chia và sắp xếp theo từng bài là yêu cầu cần
đạt tới của học sinh.
- Khai thác tốt bài tập trong SGK.
- Tôi quan niệm: Hệ thống bài tập rèn kĩ năng viết đoạn tốt phải vừa sức với
tâm lí lứa tuổi học sinh, phải thể hiện được tính chất yêu cầu tích hợp của bộ môn.
Dựa trên những cơ sở và yêu cầu của chương trình học 2 buổi/ ngày của
học sinh, tôi xác lập hệ thống bài tập cụ thể, như sau:
4/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
1- Bài tập nhận diện đoạn văn.
2- Bài tập tìm và phân tích giá trị yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
3- Bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
4- Một số đề bài tập làm văn.
Với hệ thống bài tập nêu trên, tôi sử dụng để:
- Vào bài mới.
- Dạy trên lớp luyện kĩ năng.
- Ra bài về nhà luyện viết.
- Dạy bổ trợ theo trình học 2 buổi/ ngày.
III. HỆ THỐNG BÀI TẬP RẼN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN
TRONG TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
1. Bài tập nhận diện đoạn văn
Bài tập 1: Hãy xác định kiểu đoạn văn qua mô hình cấu trúc đoạn văn.
A)
Câu 1 (mở đoạn)
Các câu phát triển đoạn văn
Câu 2
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
…..
…..
B)
C)
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu n (kết đoạn)
Câu 1 - mở đoạn (ý khái quát)
Các câu phát triển đoạn
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
…….
Câu n – kết đoạn
(tổng hợp, khẳng định, nâng cao ý khái quát)
5/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
Đáp án: A) Đoạn văn diễn dịch.
B) Đoạn văn qui nạp.
C) Đoạn văn tổng phân hợp.
Bài tập 2: Điền vào ô trống () để có được mô hình đoạn văn tự sự có sử
dụng yếu tố nghị luận
Đoạn văn tự sự
Yếu tố
tự sự
Yếu tố
miêu tả
Yếu tố
biểu
Yếu tố
nghị
Các yếu
tố khác
cảm
luận
(1)
(2)
Đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận
Đáp án: (1) Nhân vật + diễn biến sự việc.
(2) Suy nghĩ, nhận xét, đánh giá.
Bài tập 3: Những tập hợp sau đây có thể coi là một đoạn văn không?
a) Hồ Chí Minh là một trong những tên tuổi sáng ngời nhất của dân tộc
Việt Nam. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm viết bằng tiếng Pháp của
Người.
b) “Đoàn thuyền đánh cá” là khúc tráng ca ca ngợi lao động. Từ “hát” được
lặp lại nhiều lần. Cảm hứng lãng mạn vũ trụ bao trùm cả bài thơ. Cảnh đoàn
thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn thật đẹp, thật tráng lệ.
c) Chiều hôm ấy, bà Hai về cũng có vẻ khác. Bà bước từng bước uể oải, cái
mặt cúi xuống, bần thần. Đôi quang thúng thong thẹo trên hai mẩu đòn gánh. Bà
đi thẳng vào trong nhà lúi húi xếp hàng vào một xó, rồi lẳng lặng ra bậc cửa ngồi
ôm má nghĩ ngợi. Trẻ con không đứa nào dám vòi quà. Trong nhà có cái im lặng
thật là khó chịu, không ai dám cất tiếng lên nói, cả đến nhìn nhau họ cũng không
dám nhìn nữa.
6/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
* Hướng dẫn:
- Học sinh dễ dàng nhận ra cả ba tập hợp trên xét về hình thức là đoạn văn,
xét về nội dung thì cả (a), (b) chưa đảm bảo.
- Đáp án: (c) là đoạn văn có nội dung kể về tâm trạng buồn khổ của bà Hai
khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian.
Bài tập 4: Điền các từ “Nghị luân, đoạn văn, tự sự” vào ô trống.
(1)
- Là một đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản.
- Hình thức: Được bắt đầu từ chữ viết hoa đầu tiên (lùi vào một dòng)
và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
- Nội dung: Diễn đạt một ý (tương đối) hoàn chỉnh.
Trình bày diễn biến sự việc.
(2)
(3)
Nêu ý kiến, đánh giá, bàn luận.
Đáp án:
(1): Đoạn văn
(2): tự sự
(3): nghị luận
Bài tập 5: Đoạn văn tự sự nào dưới đây có yếu tố nghị luận?
a) Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên
bác Thứ ông cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn ở trong cái
gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. Nghe ngóng xem tình hình bên ngoài ra
sao. Một đám đông túm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ông
cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người
ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.
(Kim Lân – Làng)
b) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng,
như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào
mắt anh - những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay
nhìn ta như vậy.
(Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ Sa Pa)
c) Các bạn ạ! Trong những ngày đen tối ấy, người sống phải sống bí mật
thì cũng đã đành một lẽ, còn người chết cũng phải chết bí mật. Mộ của anh
không thể đắp cao lên được - tìm thấy mồ mả, chúng sẽ đào lên và tìm ra dấu vết.
Cho nên, mộ anh là ngôi mộ bằng phẳng như mặt rừng vậy. Tôi lấy dao khắc
vào một gốc cây rừng, cạnh chỗ anh nằm làm dấu cho dễ nhớ. Sống như thế và
chế như thế, hỏi vậy làm sao chịu được? Chúng ta buộc phải cầm súng.
(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)
* Đáp án (c): Yếu tố nghị luận “Sống như thế nào và chết như thế, hỏi
vậy làm sao chịu được? Chúng ta buộc phải cầm súng”.
7/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
2. Bài tập tìm và phân tích giá trị yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
* Bài tập 1: Đọc văn bản sau:
Lỗi làm và sự biết ơn
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã
nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết
lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ
anh lại khắc lên đá?”.
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời
gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá,
trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát,
và khắc ghi những âm nghĩa lên đá.
(Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2004).
a) Văn bản trên có phải là một văn bản nghị luân không? Vì sao?
b) Trong văn bản trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
Chỉ ra vai trò của các yếu tố trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn.
c) Em có nhận xét gì về hình thức của câu văn chứa yếu tố nghị luận đó?
* Hướng dẫn:
a) Văn bản trên là văn bản tự sự, vì có:
+ Nhân vật
+ Diễn biến sự việc
+ Ý nghĩa
b) Các yếu tố nhân vật trong đoạn văn:
+ “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không
ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
-> Yếu tố nghị luận này mang dáng dấp một triết lí về “cái giới hạn và cái
trường tồn” trong đời sống tinh thần của con người.
+ “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát,
và khắc ghi những âm nghĩa lên đá”.
-> Yếu tố nghị luận này nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hóa trong
cuộc sống vốn rất phức tạp (có yêu thương, hi vọng, nhưng cũng có cả đau buồn,
thù hận).
8/14
“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
c) Về hình thức: Hai câu văn chứa yếu tố nghị luận là hai câu khẳng định
được thể hiện bằng các từ và cụm từ “không ai có thể”, “vậy”, “hãy”.
* Bài tập 2: Đọc văn bản sau:
Lỗi làm và sự biết ơn
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã
nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết
lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ
anh lại khắc lên đá?”.
Anh ta trả lời: “Tôi có cách sống riêng của tôi”.
Và họ im lặng cùng nhau đi tiếp quãng đường sa mạc…
(Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2004).
a) So sánh điểm giống và khác nhau giữa văn bản bài tập 1 và văn bản bài tập 2.
b) Nếu không có những câu văn chứa yếu tố nghị luận thì tính tư tưởng của
câu chuyện và ấn tượng của người đọc về câu chuyện có bị ảnh hưởng không?
* Hướng dẫn:
a) Nội dung truyện giống:
+ Văn bản bài tập 1: có chứa yếu tố nghị luận
+ Văn bản bài tập 1: kể các sự việc tiếp theo
b) Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận
chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của
văn bản. Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu chất triết
lí và có ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện là bài học về sự bao
dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân tình, ân nghĩa.
Nếu giả định ra tước bỏ những yếu tố nghị luận ấy đi thì tính tư tưởng của
đoạn văn sẽ giảm và do đó ấn tượng về câu chuyện cũng nhạt nhòa.
- Giáo viên chốt kiến thức: Để nhận diện những dấu hiệu và đặc điểm của
nghị luận trong văn bản tự sự, cần chú ý mấy điểm sau:
+ Nghị luận thực chất là cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính
mình) trong đó người viết thường nêu lên các nhận xét, phán đoán, các lí lẽ
nhằm thuyết phục người nghe, người đọc (có khi thuyết phục chính mình) về
một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
9/14
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ren_ki_nang_viet_doan_van_tu_su_co_su_dung_yeu_to_nghi.doc