SKKN Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 3

Bản đồ tư duy được xem là một công cụ giúp bộ não tư duy toàn diện và khai thác được tiềm năng của não phải. Nhờ có sự liên kết giữa các ý tưởng với ý tưởng trung tâm nên Bản đồ tư duy cho thấy mức độ bao quát, sâu rộng của vấn đề cần nghiên cứu. Bản đồ tư duy có thể giúp người dùng xây dựng kế hoạch làm việc, học tập nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, sáng tạo hơn, giúp người dùng giải phóng suy nghĩ theo lối mòn từ đó dễ dàng đưa ra cách giải quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình huống, tiết kiệm thời gian và nhớ lâu hơn,…Trong dạy học, Bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên có thể sử dụng Bản đồ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội dung bài dạy; vẽ sơ hoá kiến thức thông qua việc liên kết các mắt xích kiến thức cho từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ôn tập để học sinh có cái nhìn tổng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu kiến thức hơn; cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận kiến kiến nhằm phân bố lượng kiến thức, mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích cách giải các bài tập định tính cũng như định lượng, đưa ra những kiến thức chính cần giải bài tập cũng như các kiến thức liên quan, từ đó đưa ra các bước giải trình tự và cách trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Học sinh có thể sử dụng Bản đồ tư duy để học tập tích cực, chủ động và sáng tạo hơn; có thời khoá biểu và thời gian biểu học tập cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp cho bản thân để việc học trở nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng yêu thích môn học và kết quả học tập tốt hơn.
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
PHẦN 1: MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết Trung  
ương từ năm 1996, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998), đặc biệt đã  
được khẳng định lại trong điều 5, Luật Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo  
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người  
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê  
học tập và ý chí vươn lên”. Các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động  
của học sinh coi việc dạy phương pháp tự học cốt lõi. Rèn luyện cho người  
học được phương pháp, thói quen tự học, vận dụng được những điều đã học  
vào những tình huống mới, biết tự phát hiện giải quyết vấn đề gặp phải trong  
cuộc sống sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người,  
góp phần hình thành người công dân có ích, năng động, sáng tạo của hội  
tương lai.  
Hiện nay, ở tất cả các cấp học đã đang tiến hành đổi mới PPDH theo  
quan điểm lấy người học là trung tâm, trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng công  
nghệ thông tin vào áp dụng các PPDH tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy  
học. PPDH bằng Bản đồ tư duy được coi là một trong những PPDH tích cực.  
Phương pháp này nhằm hướng các em đến một phương cách học tập tích cực và  
tự chủ. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến  
thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển  
nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng khả năng sáng tạo. PPDH này giúp học  
sinh khắc sâu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, đồng thời đem lại những giờ học nhẹ  
nhàng, vui vẻ, lý thú mà vẫn đạt hiệu quả cao. Như vậy, đây là PPDH hướng vào  
người học, nó phù hợp đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học hiện nay.  
Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của  
đất nước, ngành Giáo dục Việt Nam đó những thay đổi đáng kể về mọi mặt.  
Tất cả các cấp học, ngành học đều đặt mục tiêu đào tạo ra những con người mới  
phát triển toàn diện trọng tâm giáo dục của mình. Ở bậc Tiểu học, dạy đủ số  
môn học là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện. Là  
một bộ phận của hệ thống các môn học chính khóa trong chương trình ở tiểu  
học, môn Tự nhiên và Xã hội (TN&XH) góp phần không nhỏ vào việc thực hiện  
mục tiêu chung của giáo dục tiểu học nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho  
trẻ em. Đây là môn học vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình cũng  
như trong đời sống học tập của học sinh bởi tính thực tiễn của nó. Môn TN&XH  
lớp 3 là một môn học nội dung mang tính thực tiễn cao. Nó giúp học sinh có  
những kiến thức, kĩ năng, thái độ về con người sức khỏe, các mối quan hệ gia  
đình, hội, những động vật, thực vật, hiện tượng gần gũi với cuộc sống của  
học sinh. Những hiểu biết mà các em nhận thức được thực tế đang xảy ra ở  
xung quanh và môi trường tự nhiên. Học sinh có thể học cách duy, cách liên  
kết các vấn đề trong một chủ thể. Quá trình này cho phép lớp học trở thành môi  
trường với học sinh là trung tâm thông qua cách sử dụng Bản đồ tư duy trong  
môn học. Tuy nhiên, trên thực tế việc vận dụng PPDH bằng Bản đồ duy trong  
dạy học ở Tiểu học dạy học môn TN&XH lớp 3 còn gặp nhiều khó khăn,  
chưa thực sự đem lại hiệu quả.  
3/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
Từ những lí do trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ  
trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.  
2. Mục đích nghiên cứu  
- Đưa ra một số giải pháp để ứng dụng của Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy  
học Tự nhiên và Xã hội lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học  
theo định hướng đổi mới.  
3. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu  
* Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Nghiên cứu cơ sở luận cơ sở thực tiễn việc vận dụng PPDH bằng  
Bản đồ tư duy trong dạy học TN&XH lớp 3.  
- Đề xuất chương trình dạy học bằng Bản đồ tư duy trong dạy học môn  
TN&XH lớp 3 và minh họa vận dụng chương trình đã đề xuất.  
* Phạm vi nghiên cứu  
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu:  
- Quá trình dạy học bằng Bản đồ tư duy trong dạy học môn TN&XH  
lớp 3.  
- Tổ chức thực nghiệm sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học TN&XH  
lớp 3.  
4. Đối tượng nghiên cứu  
- Chương trình dạy học bằng Bản đồ tư duy trong dạy học TN&XH lớp  
3.  
4/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
PHẦN 2: NỘI DUNG  
I. Cơ sở luận thực tiễn  
1.1. Cơ sở luận  
a. Cơ sở sinh lí học  
Hệ thần kinh của con người được cấu tạo từ những đơn vị cấu trúc và  
chức năng cơ bản là các tế bào thần kinh hay nơron. Nhờ khả năng tiếp nhận, xử  
lí và chuyển giao thông tin vô cùng phức tạp của nơron cơ thể được  
những phản ứng thích hợp với các kích thích tác động vào cơ thể. Cho tới lúc ra  
đời, não bộ của đứa trẻ vẫn chưa được phát triển đầy đủ, mặc dù có cấu tạo và  
hình thái không khác với não của người lớn mấy. những sự biến đổi về tế  
bào học về chức năng rất tinh vi trong tất cả các giai đoạn phát triển. Sự phát  
triển của các đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh mẽ, tăng lên theo tuổi được  
tiếp tục đến 14 – 15 tuổi, do đó cấu tạo tế bào của vỏ não trẻ em 7 tuổi về cơ bản  
giống với người lớn. Khoảng giữa 7 – 14 tuổi, các rãnh và hồi não đã có hình  
dáng giống của người lớn. Hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học  
phát triển cùng với sự trưởng thành về hình thái của não bộ. Những năm đầu tiên  
của trẻ là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ của hoạt động thần kinh cao cấp.  
Cũng trong giai đoạn đó, các quan cảm giác và các phần vỏ não của cơ quan  
phân tích được phát triển. Hệ vận động được phát triển với nhịp độ nhanh. Cuối  
cùng, hệ thống tín hiệu thứ hai – ngôn ngữ của trbắt đầu phát triển. Từ 6 tuổi  
trở đi, trẻ bắt đầu sử dụng các khái niệm được trừu xuất khỏi hành động. Ở tuổi  
này, trẻ bắt đầu học viết học đọc được. Sang 7 tuổi, thùy trán của não bộ đã  
trưởng thành về hình thái và trong thời kì này xuất hiện khả năng duy trì chương  
trình hành động gồm một vài động tác và khả năng dự kiến trước được kết quả  
của hành động. Những thành tựu nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy  
não bộ không duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra những kết nối,  
những nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền thống với bút và  
giấy có dòng kẻ đã khiến cho con người cảm thấy nhàm chán. Từ trước đến nay,  
đã một số quan điểm cho rằng, con người không sử dụng hết 100% công suất  
của bộ não, thậm chí có ý kiến cho rằng: Trong cuộc đời, mỗi người chỉ sử dụng  
10% các tế bào não, 90% tế bào còn lại ở trạng thái ngủ yên vĩnh viễn. Những  
nghiên cứu bằng ảnh cộng hưởng từ chức năng cho thấy, toàn bộ não hoạt động  
một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và quá trình tư  
duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm  
thanh và giai điệu. Tức là quá trình duy đã sử dụng toàn bộ các phần khác  
nhau trên bộ não.  
b. Cơ sở tâm lí học lứa tuổi  
Tuy cùng chịu sự chi phối của những quy luật yếu tố như ở các giai  
đoạn phát triển khác, nhưng mỗi một giai đoạn lứa tuổi trong quá trình phát triển  
tâm lí của thể nói chung và trẻ em nói riêng một khoảng thời gian nhất định  
với những đặc trưng riêng của một trình độ phát triển. Lứa tuổi học sinh tiểu học  
một giai đoạn phát triển với các đặc trưng sau:  
Chú ý: Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng  
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý không  
chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý  
5/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
đến những môn học, giờ học đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn, nhiều  
tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Sự tập trung chú ý của  
trẻ còn yếu thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán  
trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức,  
điều chỉnh chú ý của mình. Vì vậy, để các em ghi nhớ thì phải giúp các em biết  
cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu nội  
dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ  
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc đặc biệt phải hình thành các  
em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.  
Tri giác: Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hoạt động trực quan,  
đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các  
sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục  
đích, phương hướng rõ ràng. Nhận thấy điều này, trong dạy học cần phải thu  
hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với  
bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.  
Trí nhớ: Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ  
ngữ – logic. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và  
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý  
nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ chủ định đã phát triển.  
Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu  
tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài  
liệu, yếu tốt tâm lí tình cảm hay hứng thú của các em…  
duy: duy là hạt nhân của hoạt động trí não, khi trẻ trong độ tuổi tiểu  
học, khả năng tư duy đã khá phát triển. Trẻ đã có ý thức, ghi nhớ, tư duy tổng  
hợp, phát tán và đánh giá đối với các tranh vẽ, hiệu, ngữ nghĩa và hành vi. Tư  
duy của học sinh tiểu học mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm ưu thế ở tư duy  
trực quan hành động. J.Piagie cho rằng: “Tư duy của trẻ t7 – 10 tuổi về cơ bản  
còn giai đoạn những thao tác cụ thể”. Nhcác hoạt động học tập mà các phẩm  
chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang duy trừu tượng khái quát. Khả  
năng khái quát phát triển dần theo lứa tuổi. Giai đoạn 1 (6 – 7 tuổi), tư duy trực  
quan hành động chiếm ưu thế, trẻ học chủ yếu bằng phương pháp phân tích, so  
sánh, đối chiều dựa trên các đối tượng hoặc những hình ảnh trực quan. Trong  
giai đoạn này, duy của trẻ còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tổng thể. Tư  
duy phân tích bắt đầu hình thành nhưng còn yếu. Giai đoạn 2 (8 – 12 tuổi): Tư  
duy trực quan hình tượng dẫn được hình thành, trẻ nắm được các mối quan hệ  
của khái niệm. Đến cuối giai đoạn này, duy ngôn ngữ bắt đầu hình thành.  
Theo lý thuyết phát triển trí tuệ của Piaget, thì đây được gọi là giai đoạn “vận  
dụng năng lực tư duy cụ thể” với hai đặc điểm nổi bật trẻ am hiểu nguyên lý  
bảo tồn và khái niệm nghịch đảo. Tuy nhiên năng lực tư duy của trẻ còn bị hạn  
chế bởi sự ràng buộc với những thật tại vật chất cụ thể trẻ còn gặp khó khăn  
trong duy trừu tượng.  
Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú  
hơn so với trẻ mầm non nhờ bộ não phát triển vốn kinh nghiệm ngày càng  
dầy dạn. Ở đầu tiểu học, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và  
dễ thay đổi. Ở cuối tiểu học tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những  
6/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. vậy, phát triển tư duy và trí  
tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những  
hình ảnh cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu  
hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát  
triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.  
Nhận xét: Từ những đặc điểm tâm sinh lí trên thì việc sử dụng Bản đồ tư  
duy trong dạy học là phù hợp cần thiết. Bản đồ tư duy với cách thể hiện gần  
như cơ chế hoạt động của bộ não có thể phục vụ một số mục đích chính của Bản  
đồ tư duy làm cho duy trở nên nhìn thấy được qua sơ đồ là: (1) Tìm hiểu  
những gì ta biết giúp xác định những khái niệm then chốt, thể hiện mối liên hệ  
giữa các ý tưởng lập nên một lược đồ có ý nghĩa từ những gì ta biế hiểu  
do đó giúp ghi nhớ một cách bền vững; (2) Trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt  
động hoặc một dự án thông qua tổ chức tập hợp các ý tưởng thể hiện mối  
liên hệ giữa chúng; (3) Trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua  
quá trình suy nghĩ về những yếu tốt chính hoặc những gì ta biết đã làm.  
Trong Bản đồ tư duy, học sinh được tự do phát triển ý tưởng, xây dựng mô hình  
thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn.  
Từ đó, cùng với việc hình thành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt kĩ  
năng tư duy bậc cao) của học sinh cũng được phát triển. Với việc lập Bản đồ tư  
duy, học sinh không chỉ người tiếp cận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về  
các thông tin đó, giải thích nó và kết nối với cách hiểu biết của mình. Và điều  
quan trọng hơn học sinh được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức ý  
tưởng.  
Như vậy, sử dụng Bản đồ tư duy là cần thiết và phù hợp với tâm sinh lí  
học sinh, là hình thức ghi nhớ thay cho việc ghi nhớ thuyết bằng ghi nhớ dưới  
dạng sơ đồ kiến thức hóa.  
c. Bản đồ tư duy  
Bản đồ tư duy là gì?  
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để  
mở rộng đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là ý tưởng trung tâm, từ ý tưởng  
này phát triển ra các nhánh tượng trưng cho những ý chính (nhánh chính). Các  
nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ để nghiên cứu chủ đề ở mức  
độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành những nhánh nhỏ  
hơn.  
Vai trò của Bản đồ tư duy trong dạy học ở Tiểu học  
Người ta cho rằng, thế kỉ XXI là thế kỉ của bộ não. Con người đang đứng  
trước kỉ nguyên của trí tuệ, của sự sáng tạo với sức mạnh tiềm tàng của bộ não  
gần như hạn. Hai bán cầu đại não của con người chức năng đặc trưng rất  
khác nhau. Bán cầu não trái thiên về khả năng lôgíc khoa học như từ vựng, tư  
duy lôgíc, xử dữ liệu, thứ tự, tuyến tính, khả năng phân tích, giải quyết tuần tự.  
Trong khi đó, bán cầu não phải thiên về tiết tấu, tri giác không gian, duy  
tưởng tượng, mơ mộng, màu sắc, ý thức chỉnh thể, do vậy não phải thiên về các  
hoạt động nghệ thuật, sáng tạo, tình cảm. Mặt khác, khi chất xám ở vỏ não phải  
7/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
hoạt động thì chất xám ở vỏ não trái ở trạng thái tĩnh và suy tưởng. Cũng như  
vậy, khi chất xám ở vỏ não trái hoạt động thì chất xám ở vỏ não phải lại thư giãn  
tĩnh lặng.  
thể nói, mỗi người đều có không gian trí tuệ gần như hạn, ai cũng  
kỹ năng về mặt tư duy và sáng tạo nhưng đa số họ chỉ sử dụng một phần rất  
nhỏ chưa hiểu được quy luật hoạt động của bộ não nên chưa biết cách khai  
thác triệt để tài nguyên thiên phú này. Hiện nay, phương pháp dạy học trong các  
trường phổ thông ở nước ta phần lớn làm cho não trái của học sinh phát triển  
hơn não phải. Não phải thường ít được dùng đến, trong khi tiềm năng tư duy của  
não phải không thua kém, thậm trí còn vượt trội hơn so với não trái nếu tìm  
được quy luật làm việc của nó.  
Bản đồ tư duy được xem là một công cụ giúp bộ não duy toàn diện và  
khai thác được tiềm năng của não phải. Nhờ sự liên kết giữa các ý tưởng với  
ý tưởng trung tâm nên Bản đồ tư duy cho thấy mức độ bao quát, sâu rộng của  
vấn đề cần nghiên cứu. Bản đồ tư duy có thể giúp người dùng xây dựng kế  
hoạch làm việc, học tập nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, sáng tạo hơn, giúp  
người dùng giải phóng suy nghĩ theo lối mòn từ đó dễ dàng đưa ra cách giải  
quyết vấn đề, làm sáng tỏ những tình huống, tiết kiệm thời gian và nhớ lâu  
hơn,…Trong dạy học, Bản đồ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học.  
Giáo viên có thể sử dụng Bản đồ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội  
dung bài dạy; vẽ sơ hoá kiến thức thông qua việc liên kết các mắt xích kiến thức  
cho từng bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ôn tập để  
học sinh có cái nhìn tổng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập khắc  
sâu kiến thức hơn; cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận  
kiến kiến nhằm phân bố lượng kiến thức, mức độ kiến thức cần kiểm tra cho hợp  
lí; phân tích cách giải các bài tập định tính cũng như định lượng, đưa ra những  
kiến thức chính cần giải bài tập cũng như các kiến thức liên quan, từ đó đưa ra  
các bước giải trình tự và cách trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Học sinh có  
thể sử dụng Bản đồ tư duy để học tập tích cực, chủ động và sáng tạo hơn; thời  
khoá biểu thời gian biểu học tập cụ thể, rõ ràng; từ đó tìm ra phương pháp  
học phù hợp cho bản thân để việc học trở nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng yêu  
thích môn học kết quả học tập tốt hơn.  
8/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
Cấu trúc Bản đồ tư duy  
9/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
Các loại Bản đồ duy  
- Bản đồ tư duy theo đề cương (Bản đồ tư duy Tổng quát): dạng này được  
tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách. Dạng Bản đồ tư duy theo đề cương  
mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học.  
- Bản đồ tư duy theo chương cho từng chương riêng biệt. Tùy độ dài,  
ngắn của từng chương mà ta có thể tập trung tất cả các thông tin trên 1 hoặc 2-3  
trang giấy.  
- Bản đồ tư duy theo đoạn văn: dùng cho từng đoạn văn hoặc đoạn trích.  
Tiến trình xây dựng Bản đồ tư duy  
Ở vị trí trung tâm là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng  
hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa  
cấp một bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại sự phân nhánh đến các  
từ khóa bậc hai có nội dung sâu hơn, cụ thể hơn. Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục  
và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự nối kết này  
sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể tả về ý trung tâm một cách rõ ràng.  
Những yếu tố làm cho Bản đồ tư duy có tính hiệu quả cao đó là: Bản đồ  
duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là  
liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người  
đều cần mối nối liên kết để thể được tìm thấy sử dụng. Khi có một  
thông tin mới được đưa vào, để tồn tại chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã  
tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số màu sắc và hình ảnh đã đem  
động. Sự kết hợp này sẽ tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não và kết quả  
tăng cường trí tuệ và tính sang tạo của chủ nhân bộ não. Bản đồ tư duy là một  
công cụ hữu ích trong giảng dạy học tập vì chúng giúp giáo viên và học sinh  
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập  
thông qua biểu đồ tóm tắt thông tin của bài học, hệ thống lại kiến thức đã học,  
tăng cường khả năng ghi nhớ đưa ý tưởng mới.  
Trình tự thiết lập Bản đồ tư duy: Có thể thấy rằng ở vị trí trung tâm một  
hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm, chủ đề, nội dung  
chính. Từ trung tâm sẽ phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa, tiểu chủ đề  
cấp một liên quan bằng các nhánh chính (thường đậm nét). Từ các nhánh  
chính tiếp tục phát triển, phân nhánh đến cách hình ảnh hay từ khóa, tiểu chủ đề  
cấp hai có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể thêm các hình ảnh  
hay kí hiệu cần thiết). Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm, nội  
dung vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo  
ra được một “bức tranh tổng thể” tả về khái niệm, nội dung chủ đề chính  
được gắn kết với các nội dung tiểu chủ đề liên quan. Nội dung, chủ đề chính  
đóng vai trò là điểm hội tụ của những mối liên hệ với các nội dung tiểu chủ đề  
liên quan khác. Kết cấu này là tạm thời hữu cơ, cho phép có thể thêm và điều  
chỉnh chi tiết. Bản chất mở của quá trình này khuyến khích tạo nên mối liên hệ  
giữa các ý tưởng.  
Một Bản đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy (với  
các loại bút màu khác nhau nếu có). Tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là  
khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến sử dụng phần  
mềm để tạo ra Bản đồ tư duy.  
10/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
Một số lưu ý khi vận dụng Bản đồ tư duy trong dạy học  
Trong quá trình sử dụng PPDH bằng Bản đồ tư duy cần phải lưu ý một số  
vấn đề như: Học sinh cần được giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới  
dạng sơ đồ tư duy: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn  
bộ một phần… Giáo viên được ra các câu hỏi để gợi ý học sinh lập sơ đồ (thấy  
được quan hệ giữa các từ khóa với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với các  
chủ đề nhỏ). Giáo viên nên khuyến khích học sinh phát triển, sắp xếp ý tưởng để  
hoàn thành sơ đồ. Cũng cần lưu ý rằng không có cách nào là tốt nhất hoặc thích  
hợp nhất với tất cả mọi đối tượng. Một số học sinh thích sắp theo hàng, một số  
khác thích dạng hình học, lại người thích sắp xếp một cách tự do hơn. Điều  
này liên quan rất nhiều đến cách học của cá nhân cũng như kinh nghiệm của  
người học.  
dụ:  
Thay vì tổ chức cho học sinh ôn tập theo cách truyền thống, giáo viên có  
thể triển khai các nội dung cần ôn tập bằng cách sử dụng Bản đồ tư duy, tạo điều  
kiện cho học sinh có cơ hội sử dụng kiến thức đã học vận dụng chúng vào thực  
tế dưới dạng một phương án sử dụng Bản đồ tư duy khi ôn tập chương “Con  
người sức khỏe” (Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Giáo viên có thể nêu một câu hỏi  
khái quát: “Hãy sử dụng Bản đồ duy để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sức  
khỏe con người”, học sinh suy nghĩ về câu hỏi trên và đưa ra câu trả lời cho câu  
hỏi chính (vẽ Bản đồ tư duy với từ khóa trung tâm là Con người Sức khỏe).  
Lần lượt bổ sung từ ngữ, ý tưởng vào câu trả lời cho câu hỏi chính xác. Học sinh  
đưa ra các vấn đề liên quan đến Con người Sức khỏe như: Cơ thể con người  
những cơ quan nào? (hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu thần kinh), học  
sinh đọc ý kiến của các thành viên trong nhóm và thống nhất. Đó là các từ khóa  
cấp 1. Từ từ khóa cấp 1, giáo viên có thể sử dụng 5W1H (câu hỏi): Là gì?  
(What); Khi nào? (When); Ai? (Who); Ở đâu? (Where); Vì sao? (Why); Như thế  
nào? (How) để yêu cầu học sinh đưa ra các vấn đề liên quan đến các từ khóa cấp  
2. Học sinh thảo luận về các câu trả lời khác nhau và đánh dấu những đặc điểm  
chính yếu (gạch chân hoặc dùng màu khác nhau). Ví dụ: với câu hỏi: Nên làm gì  
để bảo vệ giữ gìn vệ sinh quan hô hấp?..., học sinh sẽ phát triển sơ đồ và  
điền các từ khóa: vệ sinh mũi, họng; giữ vệ sinh nhà ở;… Hay như câu hỏi: Làm  
thế nào để phòng bệnh hấp?... học sinh có thể điền tiếp vào các lược đồ từ  
khóa như: giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất, luyện tập thể dục,… đó chính là các  
từ khóa cấp 2. Cứ như vậy, Bản đồ tư duy sẽ được học sinh bổ sung và hoàn  
chỉnh dần.  
Một số dụ khác cho thấy việc sử dụng Bản đồ tư duy một cách dễ dàng  
hiệu quả trong dạy học nhiều môn khác nhau như Lịch sử, Địa lí, Tiếng  
Việt,…  
Để tóm tắt kiến thức về Giữ gìn vệ sinh cho học sinh, giáo viên có thể sử  
dụng Bản đồ tư duy với từ khóa trung tâm là GIỮ VỆ SINH. Xung quanh từ  
khóa này là các từ khóa cấp 1: ăn sạch, uống sạch, giữ vệ sinh cơ thể,… Sau đó  
đề nghị các em tiếp tục điền thêm các từ khóa cấp độ nhỏ hơn.  
Để dạy về các loại cây thường được dùng trong đời sống hàng ngày, giáo  
viên có thể đưa ra từ khóa TRÁI CÂY, sau đó đề nghcác em nêu ra các loại trái  
11/32  
Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
cây mà các em biết. Kế tiếp mời một số nhóm khác lên triển khai các ý tưởng  
xung quanh một trái cây đã được nêu tên về các mặt: hình dạng quả, cấu tạo,  
thời điểm xuất hiện trong năm,…  
Khi dạy bài tập đọc Cuốn sổ tay, giáo viên cùng học sinh tìm hiểu nội  
dung bài học bằng cách xây dựng Bản đồ duy với từ khóa là CUỐN SỔ TAY.  
Khi hoàn thành lược đồ giáo viên giới thiệu với học sinh rằng đây cũng một  
cách ghi chép sổ tay.  
Tóm lại: Bản đồ tư duy có thể sử dụng trong các bài học, môn học với các  
cấp học, với các mức độ nội dung khác nhau. Để đảm bảo Bản đồ tư duy phát  
huy được tác dụng giúp cho học sinh phát triển tư duy ghi nhớ kiến thức một  
cách cụ thể, chính xác theo cấu trúc trật tự logic của vấn đề, nội dung, chủ đề,  
giáo viên cần chuẩn bị nội dung và hệ thống các câu hỏi khơi gợi để học sinh  
động não phát triển, bổ sung ý kiến. Trong quá trình phát triển ý tưởng, các ý  
tưởng của học sinh đều được tôn trọng và ghi nhận, sau đó giáo viên đóng vai  
trò là người hướng dẫn, học sinh là chủ thể hoạt động, tìm kiếm và phát triển  
kiến thức mới trên có cơ sở kiến thức và kinh nghiệm đã của mỗi học sinh.  
Giáo viên không nên xây dựng bản đồ rồi giảng dạy để học sinh công nhận, điều  
này mang tính hình thức áp đặt không hiệu quả. Vấn đề cốt lõi ở kĩ thuật này là  
giáo viên chỉ nêu chủ đề, nội dung chính rồi tổ chức để học sinh tự tìm kiếm,  
phát hiện các kiến thức, nội dung, vấn đề liên quan. Người học thật sự chủ thể  
hoạt động. Một vấn đề nữa cũng cần lưu ý đó là: không có PPDH nào là tối ưu  
nên trong mỗi bài học giáo viên cần vận dụng phối hợp linh hoạt các PPDH  
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho dạy học.  
d. Chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 3  
Về kiến thức: HS có một số kiến thức cơ bản, ban đầu thiết thực về:  
- Con người sức khỏe: tên, chức năng giữ vệ sinh quan hô hấp,  
tuần hoàn, bài tiết nước tiểu thần kinh. Biết tên và cách phòng tránh một số  
bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu.  
- Xã hội: mối quan hệ họ hàng nội ngoại; một số hoạt động chủ yếu ở  
trường; biết một số cơ sở hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục một số hoạt  
động thông tin liên lạc, nông nghiệp, thương nghiệp ở nơi HS đang sống…  
- Tự nhiên: biết được sự đa dạng, phong phú của thực vật, động vật; chức  
năng của rễ, thân, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con  
người; biết vai trò của Mặt trời đối với Trái đất đời sống con người, vị trí và  
sự chuyển động của Trái đất trong Hệ mặt trời; sự chuyển động của Mặt trăng  
quanh Trái đất; hình dạng, đặc điểm của Trái đất; biết hiện tượng ngày, đêm, các  
tháng, mùa trong năm.  
Về kĩ năng: bước đầu hình thành và phát triển cho HS các kĩ năng:  
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống liên quan đến vấn đề sức khỏe  
của bản thân, gia đình cộng đồng; viết vệ sinh và phòng chống bệnh tật )bệnh  
lao phổi, tim mạch, …)  
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết diễn đạt những  
hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…  
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự  
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.  
12/32  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang huongnguyen 15/09/2024 1240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_ban_do_tu_duy_de_ho_tro_day_hoc_mon_tu_nhien_va.doc