SKKN Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán Lớp 3
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm cá kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm: phương pháp trực quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải – minh họa.
Phßng gi¸o dôc ®µo t¹o quËn ®èng ®a
Tr-êng tiÓu häc c¸t linh
DƯƠNG THU ÂN
“ Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học
phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo
sách giáo khoa Toán lớp 3”.
NĂM HỌC 2006 - 2007
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là
nội dung Số học. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là
nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm
vụ trọng yếu của môn toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kĩ
năng tính toán – một kĩ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động
và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu
để dạy tốt cho học sinh bộ môn này.
2. Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên:
trước hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những
kiến thức này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít giáo viên
Tiểu học không nắm vững bản chất Toán học của phép nhân, phép
chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã biết: “ có kiến thức toán học
cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học về kiến thức đối
với giáo viên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải: Hiểu đúng đắn các
khái niệm, định ngyhĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy
tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dự tren
Yóan học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt ( thể
hiện ở khả năng phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài
một cách logic, chặt chẽ và có khả năng khai thác bài toán sau khi
giải)…
Do vậy cần giúp giáo viên Tiểu học nắm được bản chất toán
học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên.
2
3. Hơn nữa hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu
học đang được đưa vào sử dụng trong toàn quốc. Sách giáo khoa
Toán ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội dung, cách thể
hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Rất nhiều giáo
viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học
Toán ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia
các số tự nhiên nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của
đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.
Vì vậy, cần giúp hiáo viên nắm được cấu trúc nội dung của
phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu
học, nội dung và cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các
số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên cũng nắm được phương pháp
dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy
học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân, phép chia các
số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn.
4. Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài:
“ Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân,
phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép
chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3.
3
A. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và
sắp sếp các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng
thời giúp giáo viên biết được định hướng của việc lựa chọn và tận
dụng các phương pháp dạy học đối với các nội dung phép nhân,
phép chia các số tự nhiên tôi xin trình bày tóm tắt các vẫn đề sau:
- Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
- Một số vấn đề về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
I. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học:
1. Tri giác:
- Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác
mang tính không chủ định.
- Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học
sinh lớp đầu còn yếu.
- Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt
động thực tiễn của trẻ.
- Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác: những gì trực quan, rực
rỡ, sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được
trẻ tri giác tốt hơn.
2. Chú ý:
4
Chú ý có chủ định còn yếu, chú ý không chủ định phát triển.
Những gì mang tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng
lôi cuốn sự chú ý của học sinh.
3. Trí nhớ:
- Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
lôgic.
- Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế
- Học sinh không xác định được mục đích ghi nhớ, không biết
tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa.
- Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan
sẽ giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
4. Tư duy:
- Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của
đồ dùng trực quan
- Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật,
hiện tượng để khái quát hoá.
- Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được
tiến hành khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan.
* Kết luận
Từ những đặc điểm trên của học sinh Tiểu học về quá trình
nhận thức, khi dạy học Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói
riêng, giáo viên cần:
- Quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy hình
thành kiến thức cho trẻ. Vì hình dạng, kiểu cách, màu sắc… của đồ
5
dùng trực quan dễ gây sự chú ý cho trẻ, giúp trẻ tri giác tốt, dễ nhớ
và nhớ lâu.
Tuy nhiên những đặc điểm trên của học sinh tiểu học cũng lưuu
ý giáo viên không nên quá lạm dụng đồ dùng trực quan. Vì hình
ảnh, màu sắc loà loẹt của nó dễ lôi cuốn học sinh làm các em quên
nhiệm vụ học tập của mình. Hơn nữa, sử dụng trực quan quá nhiều
sẽ không phát triển được trí tưởng tượng, khả năng liên tưởng khái
quát của học sinh.
- Tổ chức cho trẻ hoạt động. Vì khi tham gia hoạt động trẻ có
điều kiện tri giác bằng nhiều giác quan: mắt – nhìn, tai – nghe,
miệng – nói, tay – thao tác… Đây là cơ sở để tưu duy và ghi nhớ
kiến thức.
- Giáo viên phải tạo cho học sinh tâm thế để ghi nhớ, hướng
dẫn thủ thuật ghi nhớ, chỉ ra những điểm quan trọng, có ý nghĩa để
học sinh ghi nhớ.
- Việc trẻ ghi nhớ máy móc tốt là điều kiện để giáo viên dạy
học sinh học thuộc các bẳng nhân, chia. Đây là cơ sở để giáo viên tổ
chức cho học sinh học thuộc các bảng tính bằng cách đọc nhiều lần.
II. Một số vấn đề về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu
học
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
6
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vàp thựuc tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
là:
“ Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính
tích cực, chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát
hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức.”
3. Thực hiện định hướng trên trong việc dạy bài mới và dạy
thực hành luyện tập, giáo viên cần:
Trong dạy bài mới: Giúp học sinh:
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học.
- Tự chiếm lĩnh tri thức mới
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức
đã học.
- Thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng
ký hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động
viên mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân
dụng các kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau.
7
- Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình.
Chấp nhận thực tế: có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số
lượng bài tập đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng hợc sinh
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện
tập
- Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của
mình, với các cách giải mã đã có.
Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho
các em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận
dụng.
4. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử
dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học:
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc
điểm ccá kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học,
các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán
ở Tiểu học gồm: phương pháp trực quan, phương pháp thực hành –
luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải
– minh hoạ.
Bên canh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp
dạy học Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các
phương pháp dạy học theo phương hướng phát huy tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học (các phương pháp này gọi chung bằng
thuật nhữ “phương pháp tích cực”.)
8
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN TRONG
SÁCH GIÁO KHOA TOÁN LỚP 3
I. Mục tiêu dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp
3
Giúp học sinh:
- Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Hoàn thiện bảng nhân, bảng chia.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các
trường hợp đơn giản, thường gặp về nhân, chia.
- Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chứ số có 1 chữ số;
phép chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết hoặc
chia có dư)
- Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính
(hoặc không có dấu ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
* Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học
sinh:
- Phát triển khả năng tư duy: so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng
hợp, trìu tượng hoá, khái quát hoá.
- Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin.
- Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Chăm chỉ, cẩn then, tự tin, hứng thú trong học tập và thực
hành toán.
9
II. Nội dung dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên
trong chương trình toán lớp 3
Phép tính
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 - Tính giá trị - Giải các
(tích không quá 50). của các biểu bài tập
- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9 thức số có dạng
Biểu thức
Bài tập
(tích không quá 100) và các bảng chia hai dấu phép “ Tìm x,
cho 6, 7, 8, 9 (số bị chia không quá tính, có hoặ biết a : x =
100)
không có dấu b (với a, b
- Hoàn thiện các bảng nhân và các ngoặc
bảng chia.
là các số
trong phạm
vi đã học)
- Nhân, chia ngoài bảng:
+ Nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số
có 1 chữ số (có nhớ không quá 2 lần
liên tiếp và tích không quá 100 000).
+ Chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số
có 1 chữ số ( chia hết và chia có dư)
- Thực hành tính nhẩm, chủ yếu trong
phạm vi các bảng tính: nhân số tròn
nghìn với số có 1 chữ số (không nhớ);
chia số tròn nghìn, tròn chục nghìn
cho số có 1 chữ số và chia hết.
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_tim_hieu_noi_dung_va_phuong_phap_day_hoc_phep_nhan_phep.doc