SKKN Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt Lớp 5

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức.Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh chưa được quan tâm.Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NỘI  
MÃ SKKN  
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  
Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong  
môn Tiếng Việt lớp 5”  
Người viết: Mai Thị Liên  
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Hòa  
Lĩnh vực: Môn Tiếng Việt  
Năm học : 2017 – 2018  
0
MỤC LỤC  
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
I. Lý do chọn đề i........................................................................................2  
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................3  
III. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………. 3  
IV. Phạm vi đối tượng nghiên cứu……………………………………………. 3  
V. Phương pháp nghiên.................................................................................3  
VI. Kế hoạch nghiên cứu ...............................................................................3  
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ  
A. CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ I....................................................................4  
I. Khái niệm năng lực....................................................................................4  
II. Thực trạng trước khi viết đề i................................................................4  
II.Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đtài………………………………….5  
B. GIẢI PHÁP( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG)  
II.Các phương pháp vận dụng chung............................................................6  
II. Các phương pháp vn dng cth.................................................................6  
1 Dy theo nhóm .......................................................................................................6  
2.Dy theo hình thc đóng vai...................................................................................10  
3.Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo................................................13  
4. Dy hc vi shtrca công nghthông tin và truyn thông ....................20  
5.Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn......................................................21  
6.Dạy học sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn ....................................................23  
7.Dạy học bằng phương pháp vẽ bản đồ tư duy............................................27  
PHẦN BA: KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ  
I. .Kết quả và so sánh đối chứng .........................................................................30  
II. Kết luận.....................................................................................................31  
III. Khuyến nghị đề xuất ...........................................................................32  
1
PHẦN MỘT: ĐÁT VẤN ĐỀ  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
Sự phát triển kinh tế hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với  
những ảnh hưởng của hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội  
nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo  
đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng  
ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn.  
Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng  
lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm  
việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả  
năng học tập suốt đời....  
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo  
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học từ chỗ quan tâm tới  
việc học sinh học được đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua  
việc học, học phải đi đôi với hành; lý luận phải gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà  
trường phải gắn liền với gia đình và xã hội. Để thực hiện được điều đó, nhất định  
phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ  
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình  
thành năng lực phẩm chất  
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc  
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành  
công bước đầu. Đây những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc  
việc dạy học kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của  
người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ  
đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng ssáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy  
học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về  
truyền thụ kiến thức.Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh chưa được quan tâm.Tất cả  
những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống  
trong thực tiễn.  
những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát  
triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng tại trường  
tôi  
2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
- Thông qua việc viết đề tài giúp tôi làm quen và tập dượt nghiên cứu khoa học  
- Góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 5  
- Góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt  
- Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Tiếng Việt  
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5  
-Đưa ra các phương pháp vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực  
học sinh trong môn Tiếng Việt  
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
- Học sinh lớp 5 trường tôi dạy  
- Nội dung Tiếng Việt lớp 5  
- Các yêu cầu cơ bản về kiến thức kỹ năng, năng lực cần đạt của học sinh lớp  
5 về Tiếng Việt  
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
- Phương pháp nghiên cứu thuyết  
-Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.  
-Phương pháp so sánh  
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm  
VI. kẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU  
- Thời gian thực hiện đtài từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018  
- Căn cứ vào thực tế tôi lập bảng kế hoạch như sau:  
- Thêi gian thùc hiÖn ®Ò tµi tõ th¸ng 9 n¨m 2017 ®Õn th¸ng 5 n¨m  
2018  
- C¨n cø vµo thùc tÕ t«i lËp b¶ng kÕ ho¹ch nh- sau:  
3
Ngày tháng  
Nội dung  
Lớp thực  
nghiệm  
Điều tra thực tế đưa ra  
c¸c c¸c biÖn ph¸p vµ thùc  
hiÖn  
Từ ngày8 / 9 / 2017đến ngày  
Lớp 5E  
6 / 5/ 2018  
Từ ngày 7 / 5 / 2018đến ngày  
Tổng kết viết đề tài  
27 / 5 / 2018  
PHẦN HAI- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
A. C¬ cña viÖc chän ®Ò tµi.  
I. Khái niệm năng lực  
Khái niệm năng lực nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa gặp gỡ. Ngày nay, khái  
niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:  
Năng lực khả năng thực hiện hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết  
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, hội hay cá nhân trong các  
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như  
sẵn sàng hành động..  
II.Thực trạng trước khi viết đề tài  
* Về phía học sinh:  
Trường tôi là một trường miền núi của Huyện Ba Vì.Học sinh chủ yếu là  
học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục  
vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa phương pháp học tập phù  
hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở  
trường đa phần học sinh người dân tộc Mường khả năng nhận thức còn chậm, giao  
tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ còn ít nên khi thảo luận  
nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành  
cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của  
con cái. Họ thường đi làm ăn xa nên con cái họ nghĩ đây trách nhiệm của thầy cô.  
4
*Về phía giáo viên :  
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát  
triển năng lực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ  
chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các  
thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận  
nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói  
quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá  
nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt  
để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Mặt khác, khả  
năng sử dụng công nghệ thông tin của đại đa số giáo viên còn hạn chếnên việc khai  
thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn ít.Để thực hiện phương  
pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một  
tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó  
khăn.  
III. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài  
Sau khi nhận lớp, tôi tiến hành khảo sát về môn Tiếng Việt, kết quả dạtđược  
như sau:  
Tổng số học  
Tốt  
Hoàn thành  
Chưa hoàn thành  
sinh  
34  
TS  
3
%
TS  
26  
%
TS  
5
%
8,8  
76.5  
14,7  
Căn cứ vào thực trạng kết quả khảo sát, tôi thấy cần phải quan tâm đến môn Tiếng  
Việt. Giáo viên cần phải đưa ra những biện pháp vận dụng dạy học theo định hướng  
phát triển năng lực để nâng cao chất lượng cho các em  
B. GIẢI PHÁP ( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG)  
I.Các phương pháp vận dụng chung  
rất nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học hiệu quả tích cực đối với sự phát triển  
năng lực học sinh .Ở đề tài này tôi đưa ra 7 phương pháp vận dụng hiệu quả phù hợp  
với môn Tiếng Việt 5:  
5
1. Dạy học theo nhóm  
2. Dạy học theo hình thức đóng vai.  
3. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.  
4. Dy hc vi shtrca công nghthông tin và truyn thông.  
5. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn  
6. Dạy học sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn.  
7. Dạy học bằng phương pháp vẽ bản đồ tư duy.  
II Các phương pháp cụ thể  
1. Dạy học theo nhóm  
a. Khái niệm :  
Dạy học nhóm là một hình thức hội của dạy học, trong đó học sinh của một  
lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự  
lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết  
quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.  
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác,  
dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể  
mà là một hình thức hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học..  
Số lượng học sinh trong một nhóm thường khoảng 4 -6 học sinh. Nhiệm vụ của  
các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các  
phần trong một chủ đchung.  
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một  
chủ đề đã học, nhưng cũng thể để tìm hiểu một chủ đề mới.mc độ cao, có thể đề  
ra nhng nhim vcho các nhóm HS hoàn toàn độc lp xlý các lĩnh vc đề tài và trình  
bày kết quca mình cho nhng hc sinh khác dng bài ging.  
b. Các cách thành lập nhóm  
Có rt nhiu cách để thành lp nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp  
dng mt tiêu chí duy nht trong cnăm hc. Bng sau đây trình bày 8 cách theo các  
tiêu chí khác nhau:  
6
: ưu điểm  
: nhược điểm  
Cách thc hin - Ưu, nhược đim  
Tiêu chí  
1. Các nhóm  
cùng những  
người tự  
Đối vi HS thì đây là cách dchu nht để thành lp nhóm,  
đảm bo công vic thành công nhanh nht.  
Dto ra stách bit gia các nhóm trong lp, vì vy cách  
to lp nhóm như thế này không nên là khnăng duy nht.  
nguyện,  
cùng chung  
sở thích  
2. Các nhóm  
Bng cách đếm s, phát th, gp thăm, sp xếp theo màu  
sc,....  
ngu nhiên  
Các nhóm luôn luôn mi sẽ đảm bo là tt ccác HS đều có  
thhc tp chung nhóm vi tt ccác HS khác.  
Nguy cơ có trc trc stăng cao. HS phi sm làm quen vi  
vic đó để thy rng cách lp nhóm như vy là bình thường.  
3.  
Nhóm  
Xé nhmt bc tranh hoc các ttài liu cn xlý. HS được  
phát các mu xé nh, nhng HS ghép thành bc tranh hoc tờ  
tài liu đó sto thành nhóm.  
ghép hình  
Cách to lp nhóm kiu vui chơi, không gây ra sự đối địch.  
Cn mt ít chi phí để chun bvà cn nhiu thi gian hơn để  
to lp nhóm.  
4. Các nhóm  
Ví dtt cnhng HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa  
xuân, mùa hè hoc mùa thu sto thành nhóm  
vi  
nhng  
đim  
đặc  
To lp nhóm mt cách độc đáo, to ra nim vui và HS có thể  
biết nhau rõ hơn.  
chung  
Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường  
xuyên.  
5. Các nhóm  
Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số  
tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.  
cố định trong  
7
một  
thời  
Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học  
tập nhiều vấn đề.  
gian dài  
Sau khi đã quen nhau mt thi gian dài thì vic lp các nhóm  
mi skhó khăn.  
6. Nhóm có  
HS khá để hỗ  
trHS yếu  
Nhng HS khá gii trong lp cùng luyn tp vi các HS yếu  
hơn và đảm nhn trách nhim ca người hướng dn.  
Tt cả đều được li. Nhng HS gii đảm nhn trách nhim,  
nhng HS yếu được giúp đỡ.  
Ngoài vic mt nhiu thi gian thì chcó ít nhược đim, trừ  
phi nhng HS gii hướng dn sai.  
7. Phân chia  
theo năng lc  
hc tp khác  
nhau  
Nhng HS yếu hơn sxlý các bài tp cơ bn, nhng HS  
đặc bit gii snhn được thêm nhng bài tp bsung.  
HS có thtxác định mc đích ca mình. Ví dai bị đim  
kém trong môn toán thì có thtp trung vào mt sít bài tp.  
Cách làm này dn đến kết qulà nhóm hc tp cm thy bị  
chia thành nhng HS thông minh và nhng HS kém.  
8. Phân chia  
theo các dng  
hc tp  
Đượcáp dng thường xuyên khi hc tp theo tình hung.  
Nhng HS thích hc tp vi hình nh, âm thanh hoc biu  
tượng snhn được nhng bài tp tương ng.  
HS sbiết các em thuc dng hc tp như thế nào ?  
HS chhc nhng gì mình thích và bqua nhng ni dung  
khác  
c. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:  
* Làm việc chung cả lớp :  
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức  
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ  
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm  
* Làm việc theo nhóm  
- Phân công trong nhóm  
8
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm  
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm  
* Tổng kết trước lớp  
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả  
- Thảo luận chung  
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài  
dụ Trong bài : “ Luyện tập về từ đồng nghĩa” trong phân môn : Luyện từ và câu,  
Tiếng Việt 5 tập 1 có bài tập1 như sau:  
Tìm các từ đồng nghĩa : a) Chỉ màu xanh  
c) Chỉ màu trắng  
b) Chỉ màu đỏ  
d) Chỉ màu đen  
bài này tôi tiến hành như sau:  
* Làm việc chung cả lớp  
- Cho học sinh nêu yêu cầu bài tập  
- Chia nhóm : cho các em hoạt động theo nhóm 4  
-
Hướng dẫn học sinh dùng từ điển cùng các bạn trong nhóm trao đổi để tìm từ  
đồng nghĩa với : Chỉ màu xanh ; chỉ màu trắng ; chỉ màu đỏ ; chỉ màu đen rồi ghi  
vào giấy  
* Làm việc theo nhóm  
- Các nhóm phân công nhóm trưởng thư ký và giao nhiệm vụ.  
- Các nhóm học sinh thảo luận tìm từ  
- Các nhóm cử bạn đại diện lên trình bày  
* Tổng kết trước lớp  
- Đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp  
- Các nhóm khác nghe bổ sung các từ không trùng lặp, giáo viên ghi các từ bổ sung  
vào phiếu  
- Nhận xét kết luận vcác từ đồng nghĩa và yêu cầu học sinh đọc laị  
a) Chỉ màu xanh :xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh tươi, xanh lơ, xanh da trời , xanh  
nước biển, xanh nhạt , xanh non, xanh lục…..  
9

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 37 trang huongnguyen 27/10/2024 540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_van_dung_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_tr.doc