SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Địa lí 7 ở trường THCS Thái Thịnh
Theo sự tìm hiểu về các phương pháp dạy học, dựa vào đặc thù bộ môn, tôi nhận thấy phương pháp phù hợp nhất, có khả năng khắc phục được hầu hết các nhược điểm của phương pháp truyền thống, có tính khả thi cao, chính là phương pháp dạy học theo dự án này. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường THCS Thái Thịnh và tổ nhóm chuyên môn, tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học này vào việc tổ chức dạy học chương trình Địa lí 7 cho lớp 7A1 mà tôi được phân công phụ trách giảng dạy năm học 2018 – 2019.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - MÔN ĐỊA LÍ
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Địa lí
7 ở trường THCS Thái Thịnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông mới,
định hướng năng lực của học sinh được xem là vấn đề trọng tâm thay vì định
hướng nội dung như trước đây. Để đáp ứng được định hướng đổi mới giáo dục
nói trên, dạy học môn Địa lí ở trường THCS cũng cần thay đổi, cải tiến phương
pháp nhằm phát triển được toàn diện năng lực học sinh từ năng lực tư duy, giải
quyết vấn đề , năng lực tự học, tự tìm tòi, năng lực giao tiếp và trình bày, và đặc
biệt là các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí như năng lực khai thác bản đồ,
bảng số liệu, năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên, kinh
tế- xã hội…được hình thành một cách tự nhiên và toàn diện. Từ những yêu cầu
đặt ra nói trên thì phương pháp dạy học theo dự án là phương pháp dạy học tích
cực phát triển năng lực học sinh theo định hướng nói trên. Trong phương pháp
dạy học dự án học sinh có cơ hội được thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắn kết
giữa lí thuyết và thực hành đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức, kĩ năng, hình thành thái
độ học tập tích cực. Khi thực hiện dự án mà giáo viên đưa ra hoặc học sinh tự đề
xuất, học sinh phải tự lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá kết quả, cuối cùng tạo ra
những sản phẩm phù hợp với mục đích và yêu cầu đặt ra. Phương pháp dạy học
theo dự án hình thành cho học sinh kiến thức nền, từ kiến thức nền, học sinh vận
dụng để thực hiện dự án, qua đó phát triển nhiều kĩ năng cho học sinh như kĩ năng
giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, tự nghiên cứu, tìm tòi, tự học…
Theo sự tìm hiểu về các phương pháp dạy học, dựa vào đặc thù bộ môn, tôi
nhận thấy phương pháp phù hợp nhất, có khả năng khắc phục được hầu hết các
nhược điểm của phương pháp truyền thống, có tính khả thi cao, chính là phương
pháp dạy học theo dự án này. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường THCS
Thái Thịnh và tổ nhóm chuyên môn, tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy
học này vào việc tổ chức dạy học chương trình Địa lí 7 cho lớp 7A1 mà tôi được
phân công phụ trách giảng dạy năm học 2018 – 2019.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:
Trong thời gian qua, việc dạy và học bộ môn Địa lí 7 ở Trường THCS Thái
Thịnh đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ so với các trường trong quận. Tuy nhiên,
còn một số hạn chế cần phải khắc phục như: nhiều em còn thụ động, chưa có
phương pháp tự học trong việc học tập bộ môn, chỉ dành thời gian học ở nhà
1 / 20
những nội dung giáo viên cho ghi chép, làm một vài bài tập được giao mà ít khi
kết hợp đọc bài ghi ở sách giáo khoa, ít khi chuẩn bị bài mới, suy nghĩ những câu
hỏi liên quan đến bài học...việc thực hành và thảo luận nhóm để giải quyết các bài
tập chưa thực sự hiệu quả, nhiều em chưa chủ động tìm hiểu kiến thức chỉ trông
chờ vào các nhóm trưởng hay những bạn học khá, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, trình bày ý kiến trước tập thể...còn hạn chế dẫn đến các em chưa có
hứng thú với môn học
2. Hiện trạng và kết quả mong muốn:
Từ những hạn chế nêu trên, trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm hiểu và
vận dụng những phương pháp dạy học tích cực vào môn học như: vận dụng kỹ
năng khai thác kênh hình sách giáo khoa, thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy,
phương pháp thảo luận nhóm...nhằm giúp các em cải thiện được năng lực tự học,
khả năng hợp tác, nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Tuy nhiên, việc liên hệ
nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vần đề thực tiễn, đặc biệt là những vấn
đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập, những kỹ
năng học sinh cần có trong thế kỷ 21...thì việc vận dụng phương pháp dạy học dự
án là một trong những phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
1.1 Khái niệm:
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm của DHDA
- Định hướng thực tiễn
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội
- Định hướng hứng thú người học
- Tính phức hợp
- Định hướng hành động
- Tính tự lực cao của người học
- Cộng tác làm việc
- Định hướng sản phẩm
2 / 20
1.3. Các dạng của dạy học theo dự án
a. Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
- Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
b. Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá
nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường
phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một
lớp học
c. Phân loại theo sự tham gia của GV:
Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác hướng dẫn
của nhiều GV.
d. Phân loại theo quỹ thời gian:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng
giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
e. Phân loại theo nhiệm vụ
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
quá trình.
- Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc
tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn,
nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các
loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên
môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.4. Tiến trình thực hiện DHDA
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Thực hiện dự án
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
3 / 20
- Đánh giá dự án
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án
khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn
kết thúc dự án).
1.5. Đánh giá dự án
a. Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống
- Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học
- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học
- Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học)
- Có các sản phẩm cụ thể
b. Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi
tiêu chí cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ 40-50; khá: 0-
40; đạt: 25-30; không đạt: dưới 25.
Điểm
STT
Tiêu chí
Ghi chú
1
2 3 4 5
1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2 Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4 Chỉ rõ những công việc người học cần làm
5 Tính hấp dẫn với người học của dự án
6 Phù hợp với điều kiện thực tế
7 Phù hợp với năng lực của người học
8 Áp dụng công nghệ thông tin
9 Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
1.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
4 / 20
a. Ưu điểm :
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; -
Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá
b. Nhược điểm
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP
thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các
PPDH truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
2. Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên và học sinh khi DHDA
2.1. Đối với giáo viên
- Vai trò của giáo viên là hướng dẫn, tư vấn cho các hoạt động của học sinh
chứ không phải chủ động trong mọi hoạt động dạy học
- Xây dựng dự án liên quan đến nội dung bài học để giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức của bài
- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu và kết quả học
tập, chú ý đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của học sinh khi xây
dựng dự án cũng như thiết kế các hoạt động dự án
- Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập,
sử dụng những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.
- Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công
cho dự án
- Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định
hướng để củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm
- Hợp tác cùng các đồng nghiệp để xây dựng dự án liên môn (nếu có).
Tôi đã tiến hành điều tra đối với hơn 20 giáo viên tại các trường THCS về
DHDA. Kết quả cho thấy những khó khăn và thách thức mà giáo viên thường gặp
khi có sự thay đổi vai trò, nhiệm vụ trong DHDA là:
5 / 20
- Hướng dẫn hoặc tư vấn cho học sinh trong dạy học không phải là cách mà
hầu hết các giáo viên được học tại các trường sư phạm từ trước tới nay. Giáo viên
có nhiệm vụ tham vấn nhiều hơn và ít “nói” hơn so với cách dạy truyền thống mà
họ thường xuyên sử dụng, vì vậy giáo viên có thể chưa quen
- Không phải nội dung bài học nào cũng thiết kế được theo phương pháp
DHDA và lôi cuốn được học sinh. Thách thức của giáo viên là phải chọn lọc nội
dung kiến thức bài học để xây dựng được dự án có sức hấp dẫn học sinh và học
sinh sau khi thực hiện dự án sẽ thu nhận được kiến thức đó
- Lịch trình đánh giá phải được xây dựng sao cho giáo viên có thể theo dõi
và đánh giá được sự tự định hướng và tự tiến bộ của học sinh
- Đánh giá thành phần là một công việc đem lại không ít vất vả cho giáo viên.
Để đánh giá thành phần chính xác, hiệu quả, giáo viên phải đầu tư công sức và
thời gian để quan sát, theo dõi, ghi chép các hoạt động của học sinh
- Để giúp học sinh tự định hướng, tự đánh giá trong quá trình thực hiện dự
án, giáo viên phải có kế hoạch theo dõi, ghi chép và tư vấn kịp thời. Đây là một
nhiệm vụ khá vất vả và tốn thời gian của giáo viên
2.2. Đối với học sinh
- Đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động
- Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định.
- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án
sao cho có tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức
các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề)
- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó
tích lũy kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành
sản phẩm dự án.
- Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án
- Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án
- Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thế kỉ XXI (kĩ năng sáng tạo và đổi
mới, tư duy độc lập và giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông
tin, truyền thông và công nghệ, kĩ năng đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích
ứng, chủ động, tự định hướng, lãnh đạo…) và các kĩ năng tư duy bậc cao.
Tiến hành điều tra về DHDA đối với hơn 55 học sinh lớp 7A1 tại trường
THCS Thái Thịnh năm học 2018 - 2019, chúng tôi nhận thấy: Với vai trò mới và
những nhiệm vụ mới, khác xa với cách học truyền thống, học sinh phải đối mặt
với một số thách thức:
6 / 20
- Hoạt động tư duy nhiều hơn so với việc học bằng phương pháp truyền
thống.
- Đóng vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng
cũng đầy thách thức đối với các em
- Phải biết bỏ qua “cái tôi” để phối hợp với các thành viên trong nhóm thật
ăn ý để có một kế hoạch thực hiện dự án phù hợp và thực hiện hiệu quả kế hoạch
đó.
- Tự định hướng trong quá trình học tập là một khâu khó khăn đối với học
sinh khi lâu nay các em chỉ quen làm việc theo sự chỉ đạo của giáo viên
- Thường xuyên tự đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ. Điều này
thật không dễ đối với học sinh
- Để hoàn thành và tạo ra sản phẩm dự án học sinh cần có sự sáng tạo cao
trong quá trình làm việc
- Cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng thế
kỉ XXI mới có thể thực hiện tốt dự án
3. Ứng dụng cụ thể của phương pháp DHDA
Trong dạy học nội dung: Môi trường hoang mạc, hoạt động kinh tế của con
người ở hoang mạc (Bài 19, 20 Địa lý 7, chương III) tôi đã triển khai dự án “Khám
phá môi trường hoang mạc” cho 4 nhóm học sinh từ lớp 7A1 trường THCS Thái
Thịnh để Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Địa
lí 7.
Dự án được tiến hành trong 3 tuần (từ ngày 08/10/2018 - 29/10/2018) với
phần tóm tắt bài dạy như sau: Môi trường hoang mạc là một môi trường địa lí rất
đặc biệt, xuất hiện ở cả môi trường đới nóng và môi trường đới ôn hòa. Vậy môi
trường hoang mạc có những đặc điểm gì, có gì độc đáo hay không? Làm thế nào
để phát triển bền vững môi trường hoang mạc, chúng ta cần làm gì khi tình trạng
hoang mạc đang ngày càng mở rộng hiện nay…
Thông qua dự án này, các nhóm sẽ đóng vai thành các phóng viên của đài
truyền hình để tìm hiểu các đặc điểm về vị trí, đặc điểm tự nhiên, sự thích nghi
của động thực vật, các hoạt động kinh tế, các vấn đề liên quan và đề xuất những
giải pháp phát triển bền vững môi trường hoang mạc. Kết quả của công trình
nghiên cứu sẽ được thể hiện trong một bài trình diễn đa phương tiện đăng trên
nhóm “Dạy học theo dự án môn Địa lý 7” của lớp để thầy cô bộ môn và các bạn
học sinh tham khảo. Đồng thời kết quả này cũng sẽ được trình bày trước tập thể
lớp, giáo viên bộ môn, Ban Giám Hiệu, Hội đồng bộ môn Địa lý của trường nhằm
bình chọn ra nhóm có những sản phẩm tốt nhất để trao giải.
CÁC NHÓM DỰ ÁN VÀ SẢN PHẨM CỦA CÁC NHÓM
7 / 20
STT
Nhóm
Họ tên thành viên
Cao Hải Anh
Sản phẩm dự án
Dương Quỳnh Anh
Nguyễn Đức Anh
Nguyễn Nguyệt Châu Anh Kì thú tự nhiên môi trường
Phan Thùy Anh
hoang mạc.
Trần Duy Anh
(Sản phẩm là một bài trình
diễn đa phương tiện về các
đặc điểm vị trí, điều kiện tự
nhiên của môi trường hoang
mạc)
Nhóm phóng viên:
1
Trịnh Như Anh
Thiên nhiên bí ẩn.
Nguyễn Hữu Bách
Phạm Gia Bảo
Khổng Mai Chi
Hà Thế Duy
Nguyễn Thùy Dương
Vương Tiến Đạt
Lê Duy Đông
Nguyễn Hương Giang
Trần Đức Hùng
Cao Quang Huy
Nguyễn Hữu Gia Huy
Nguyễn Thanh Huyền
Phạm Gia Hưng
Bùi Nam Khánh
Đỗ Nam Khánh
Sự độc đáo và kì diệu của
tạo hóa.
(Sản phẩm là một kịch bản
được sân khấu hóa rất công
phu, với trang phục biểu
diễn, âm thanh sống động
về sự thích nghi của động
thực vật với môi trường)
Nhóm phóng viên:
Độc đáo và diệu
kì.
2
Nguyễn Duy Khôi
Nguyễn Minh Khuê
Lương Trung Kiên
Vũ Trung Kiên
Lai Khánh Linh
Nguyễn Gia Linh
Nguyễn Hà Phương Linh
Nguyễn Ngọc Linh
Khám phá các hoạt động
Nguyễn Phương Ngọc Linh kinh tế môi trường hoang
Phạm Khánh Linh
Nhóm phóng viên: Trần Khánh Linh
mạc.
(Sản phẩm là một bài trình
diễn đa phương tiện về các
hoạt động kinh tế cổ truyền
và hiện đại của môi trường
hoang mạc)
3
Khám phá.
Trần Phương Linh
Trần Thị Ngọc Linh
Bùi Hải Long
Trần Đình Nhật Long
Nguyễn Như Ngọc Ly
Đoàn Anh Minh
8 / 20
Đỗ Phương Minh
Phạm Thị Thái Minh
Phạm Thị Trà My
Nguyễn Như Ngọc
Phạm Tuấn Nhân
Phát triển bền vững môi
trường hoang mạc.
Lê Tuấn Phong
Phạm Tô Kỳ Phong
(Sản phẩm là một buổi triền
lãm tranh với các nội dung
về tình trạng hoang mạc bị
mở rộng hiện nay, các giải
pháp ngăn chặn tình trạng
hoang mạc hóa, các giải
pháp bảo vệ môi trường)
Vũ Trần Bảo Quân
Nhóm phóng viên: Nguyễn Trọng Quý
4
Bền vững
Nguyễn Bảo Quyên
Lê Hoàng Sơn
Nguyễn Thế Sơn
Nguyễn Anh Thư
Nguyễn Quỳnh Trang
Phạm Khánh Vân
Hoàng Bá Quang Vinh
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thời gian hoàn
thành
Thời gian
Nhóm
Công việc
- Trả lời phiếu khảo sát nhu cầu học
sinh .
- Thứ Hai ngày
8/10.
- Chia nhóm và đặt tên nhóm, tên dự án,
gửi danh sách nhóm đính kèm
- Tạo nhóm riêng của lớp trên mạng,
cập nhật thông tin.
Tuần 1 (Từ
ngày
- Thứ Ba ngày
9/10.
Các
8/10/2018
nhóm
đến
ngày
- Thảo luận nhóm về bộ câu hỏi định
hướng.
- Thứ Năm, ngày
11/10.
13/10/2018)
- Hoàn thành các bài tập SGK trang 63,
66.
- Thứ Bảy, ngày
13/10.
- Đăng kí sản phẩm và bước đầu lập kế
hoạch dự án của nhóm.
- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
Tuần 2 (Từ
ngày
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân - Thứ Hai ngày
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành 15/10.
viên.
Các
15/10/2018
nhóm
đến
ngày
- Tiến hành nghiên cứu.
- Thứ Ba ngày
20/10/2018)
16/10.
9 / 20
- Thảo luận nội dung các bài học 21,
22.
- Thu thập thông tin liên quan đến
nội dung dự án qua các phương tiện - Thứ Tư, ngày
thông tin đại chúng.
17/10.
- Xử lí và tổng hợp các dữ liệu, thông
tin về dự án.
- Lựa chọn và thiết kế sản phẩm bằng - Thứ Năm, ngày
một bài trình diễn đa phương tiện, 18/10.
phòng tranh hoặc hình thức sân khấu
hóa nếu nội dung phù hợp.
- Cập nhật thông tin trên trang nhóm.
- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
- Thứ Bảy, ngày
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự 20/10.
án nếu cần thiết.
- Hoàn thành kế hoạch dự án, phân - Thứ Hai ngày
công cụ thể nhiệm vụ trình bày cho 22/10.
các thành viên.
Tuần 3 (Từ
ngày
- Báo cáo kết quả nghiên cứu của các - Thứ Tư, ngày
nhóm dự án trước hội đồng thẩm 24/10.
Các
22/10/018
nhóm định và các nhóm khác.
đến
ngày
- Nhận phản biện và trả lời phản biện
- Rút kinh nghiệm cho các nhóm dự - Thứ Sáu, ngày
27/10/2018)
án.
26/10.
- Cập nhật thông tin trên trang nhóm.
Từ kế hoạch chung của lớp, các nhóm họp và lập kế hoạch thực hiện dự án
cụ thể cho mỗi nhóm.
BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NHÓM
Nhóm
Thiên nhiên
bí ẩn.
Hệ thống câu hỏi định hướng
- Vị trí môi trường hoang mạc có gì đặc biệt?
- Tại sao môi trường hoang mạc lại phân bố ở nững
vị trí đó?
Ghi chú
- Trình bày và giải thích các đặc điểm tự nhiên
chính của môi trường hoang mạc. ( Khí hậu, bề
mặt địa hình, cảnh quan, động- thực vật..)
- Bạn biết gì về các ốc đảo?
10 / 20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Địa lí 7 ở trường THCS Thái Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_du_an_vao_viec_day_ho.pdf