SKKN Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh Lớp 1

Trên thực tế, hiện nay, GV thường chú trọng tới việc dạy kiến thức, kĩ năng cho HS chứ ít quan tâm đến việc HS có thích học hay không. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tiết học Học vần rất nhàm chán, đơn điệu, hiệu quả không cao. Ở một vài trường tiểu học, khối lớp 1 được trang bị bảng thông minh sử dụng trong dạy học phân môn Học vần và Toán. Với những tính năng vượt trội, bảng thông minh đã cho phép HS được trực tiếp thao tác trên bảng, tạo sự thích thú cho HS. Tuy nhiên, số lượng trường, số lượng bảng được trang bị không phải nhiều. Vì vậy, nhiều GV đã nghĩ tới việc xây dựng hệ thống trò chơi và đưa vào các tiết Học vần để gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, các trò chơi này vẫn còn thiếu tính hấp dẫn, hiệu quả mang lại chưa cao.
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
PHẦN MỞ ĐẦU  
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học (GDTH) có vai trò hết  
sức quan trọng. Điều này đã được ghi rõ trong “Luật Phổ cập giáo dục tiểu học”:  
“GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng  
và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ thể chất của trẻ em nhằm hình  
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã  
hội chủ nghĩa”. thể nói, GDTH chính là những viên gạch đầu tiên xây dựng một  
nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.  
Bước vào học lớp 1, cuộc sống của trẻ nhiều biến đổi to lớn. Thứ nhất, từ  
đây, trẻ phải làm quen với một môi trường mới, bạn mới, thầy mới đặc  
biệt những môn học mới đem lại cho các em những hiểu biết về tự nhiên, xã hội.  
Trong đó, có môn Tiếng Việt với rất nhiều phân môn như Học vần, Tập viết, Chính  
tả, Tập đọc, …. Với nhiệm vụ chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới sử dụng  
trong học tập và giao tiếp, phân môn Học vần vị trí đặc biệt quan trọng.  
Nếu như ở mẫu giáo, chơi hoạt động chủ đạo thì ở tiểu học, hoạt động học  
lại hoạt động chủ đạo. Đây chính là biến đổi thứ hai trong đời sống của trẻ. Việc  
chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học một rào cản rất lớn đối với học  
sinh (HS) lớp 1. Các em thường khó tập trung trong một thời gian dài, học theo  
cảm hứng. vậy, kết quả học tập của các em chưa cao. Với phân môn Học vần,  
trẻ thể nhanh chóng nhớ được mặt chữ nhưng cũng rất nhanh quên. Người giáo  
viên (GV) phải biện pháp giúp trẻ hứng thú học tập, học với niềm thích thú,  
say mê với tất cả các môn học nói chung và phân môn Học vần nói riêng. Để làm  
được điều đó, người GV phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học (PPDH)  
với nhiều hình thức khác nhau để lôi cuốn, hấp dẫn trẻ vào bài học. Trò chơi một  
giải pháp có tính hiệu quả cao.  
Trên thực tế, hiện nay, GV thường chú trọng tới việc dạy kiến thức, kĩ năng  
cho HS chứ ít quan tâm đến việc HS có thích học hay không. Đó một trong  
những nguyên nhân dẫn đến các tiết học Học vần rất nhàm chán, đơn điệu, hiệu quả  
không cao. Ở một vài trường tiểu học, khối lớp 1 được trang bị bảng thông minh sử  
dụng trong dạy học phân môn Học vần và Toán. Với những tính năng vượt trội,  
bảng thông minh đã cho phép HS được trực tiếp thao tác trên bảng, tạo sthích thú  
cho HS. Tuy nhiên, số lượng trường, số lượng bảng được trang bị không phải  
nhiều. vậy, nhiều GV đã nghĩ tới việc xây dựng hệ thống trò chơi đưa vào các  
tiết Học vần để gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, các trò chơi này vẫn còn thiếu  
tính hấp dẫn, hiệu quả mang lại chưa cao.  
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng  
trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1”.  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
1
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
II. MỤC ĐÍCH NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
1. Mục đích nghiên cứu  
Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp HS nhanh chóng nhận biết mặt chữ, qua đó  
nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Học vần.  
2. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu: mục  
tiêu, nội dung của phân môn Học vần; đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 1; trò chơi  
và trò chơi học tập.  
- Thiết kế các trò chơi dạy học Học vần.  
- Đề xuất biện pháp và quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần.  
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC  
Nếu thiết kế được hệ thống trò chơi hấp dẫn tổ chức một cách hợp lí thì  
HS sẽ nhanh chóng nhận biết được mặt chữ, hiệu quả dạy học Học vần sẽ được  
nâng cao.  
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  
1. Đối tượng nghiên cứu  
- Hthng trò chơi, bin pháp và quy trình tchc trò chơi dy hc Hc  
vn lp 1.  
2. Khách thể nghiên cứu  
- Phương pháp dạy học Học vần.  
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
1. Lĩnh vực khoa học: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.  
2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình đọc của HS lớp 1.  
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu  
- Phương pháp tổng hợp – phân tích dữ liệu  
VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ  
Trò chơi một vấn đề không còn quá xa lạ trong dạy học nói chung và dạy  
học tiểu học nói riêng. Các vấn đề luận về trò chơi đã được nhiều nhà sư phạm  
trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm, nghiên cứu. Với sự đa dạng của hình  
thức tổ chức cũng như những ý nghĩa, tác dụng to lớn mà trò chơi đem lại, trò chơi  
được nghiên cứu theo nhiều khuynh hướng khác nhau:  
Khuynh hướng thứ nhất: Các nhà sư phạm nghiên cứu trò chơi sử dụng nó  
với mục đích giáo dục – phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Tiêu biểu cho  
khuynh hướng này là N.K. Crupxkaia, I.A. Komenxki, Đ. Lokk, J.J. Rutxo, Saclơ  
Phuriê, Robert Owen, A.X. Macarenco, E.I. Chikhieva, …  
Các nhà sư phạm này cho rằng trò chơi có vai trò quan trọng trong quá trình  
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. “Trò chơi học tập đẩy mạnh sự phát  
triển chung của trẻ, nó giúp trẻ xích lại gần nhau, phát huy tính độc lập của chúng.  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
2
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
Nếu cô giáo biết cách tổ chức, hướng dẫn loại trò chơi này một cách khéo léo và  
sinh động thì trẻ sẽ rất thích thú và tràn ngập niềm vui” (Theo E.I. Chikkieva).  
Khuynh hướng thứ hai: Với các đại diện tiêu biểu là I.B. Bazedora, Ph.  
Phroebel, X.G. Zalxmana, …, họ nghiên cứu sử dụng trò chơi học tập trong  
phạm vi dạy học. Ở đây, trò chơi được xem như một hình thức dạy học sinh động  
có tác dụng lớn trong việc kích thích hứng thú cũng như xây dựng động cơ học tập  
cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 1 nói riêng.  
Nhà sư phạm nổi tiếng A.I Xôrôkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan  
trọng về đặc thù của dạy học kết hợp với trò chơi: “Trò chơi học tập một quá  
trình phức tạp, nó là hình thức dạy học đồng thời vẫn là trò chơi … Khi các  
mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến  
thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập”.  
Khuynh hướng thba: Nghiên cứu sử dụng trò chơi học tập vào mục đích  
giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho HS, mà tiêu biểu là  
các nhà sư phạm nổi tiếng như T.M. Babunova, A.K. Bodarenco, ….. Với khuynh  
hướng này, trò chơi học tập được xem như một phương pháp dạy học hiệu quả,  
góp phần quan trọng vào việc nâng cao tính tích cực, độc lập trong quá trình nhận  
thức của HS.  
Ở nước ta, các nhà tâm lí cũng dành một sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề  
này. Trong một số giáo trình giảng dạy trong các trường đại hoc như “giáo dục  
học”, “giáo dục học Tiểu học”, trò chơi được đề cập đến một trong những  
phương pháp (PP) tích cực, kích thích hứng thú học tập cho HS. “Trò chơi một  
hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn HS vào học tập tích cực,  
vừa chơi, vừa học học kết quả”. Trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng  
Việt cũng nhấn mạnh rằng trò chơi một PPDH Học vần hiệu quả. Nó giúp giờ  
học sinh động, duy trì được hứng thú của HS, qua trò chơi, các em được tham gia  
học tập một cách chủ động và tích cực. Các tài liệu tham khảo khác như “Trò chơi  
học âm – vần tiếng Việt”, “Dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương  
trình mới” cũng đã nghiên cứu một số vấn đề luận về trò chơi học tập ở tiểu học.  
Một số tài liệu đã xây dựng được hệ thống trò chơi Học vần – “Vui học Tiếng  
Việt”, “Trò chơi học âm – vần Tiếng Việt”, “Trò chơi thực hành Tiếng Việt”.  
Tuy đã được sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các  
nhà biên soạn sách nhưng PP trò chơi mới chỉ dừng lại ở thuyết. Hệ thống trò  
chơi được xây dựng vần còn nhiều hạn chế. Nội dung, hình thức trò chơi chưa  
phong phú, phần hướng dẫn chơi còn sài. Điều đó dẫn đến kết quả mong muốn  
đạt được thông qua trò chơi không cao. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống trò chơi Học  
vần lớp 1 có ý nghĩa quan trọng cả về mặt luận lẫn thực tiễn.  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
3
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
PHẦN NỘI DUNG  
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG  
TRÒ CHƠI HỌC VẦN CHO HỌC SINH LỚP 1  
I. CƠ SỞ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 1  
1. Mục tiêu của việc dạy học phân môn Học vần  
Mục tiêu cao nhất của việc dạy học Tiếng Việt là rèn cho học sinh (HS) bốn  
kĩ năng sử dụng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết thông qua bảy phân môn: Học vần,  
Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó,  
Học vần là phân môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới để  
sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó chính là chữ viết phương tiện ưu thế  
nhất trong giao tiếp của loài người. vậy, thể nói, Học vần là phân môn có vị  
trí đặc biệt quan trọng trong môn Tiếng Việt ở tiểu học.  
Mục tiêu dạy học Học vần cũng như các phân môn khác là rèn luyện bốn kĩ  
năng cho HS là nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, kĩ năng nghe và nói đã khá quen  
thuộc với HS, kĩ năng đọc viết còn nhiều mới lạ, không phải HS nào cũng được  
làm quen trước khi bước vào lớp 1. Bởi vậy, theo quan điểm hiện hành, mục tiêu  
đặc biệt cần đạt tới của phân môn Học vần dạy chữ, tức là làm thế nào để HS  
biết đọc, biết viết một cách nhanh nhất. Việc chú trọng mục tiêu dạy chữ được thể  
hiện ở những điểm sau:  
Mt là, sách cung cp va đủ lượng con chữ để thhin các đơn vâm  
thanh và ghép các con chnày thành các tiếng có thc trong tiếng Vit văn  
hoá.  
Hai là, hthng chữ được đưa vào bài hc theo đặc đim chviết và theo  
nguyên tc đi tchcái cu to đơn gin đến chcái có cu to phc tp dn.  
Ba là, những khác biệt thể hiện trên chữ viết đều được lấy làm căn cứ để xây  
dựng bài học.  
Với mỗi đơn vị chữ, sách giáo khoa (SGK) đều giới thiệu một tiếng thực làm  
tiếng khoá cho nó. Qua việc nhận diện tiếng, HS hiểu được các âm mà chữ thể hiện  
đồng thời biết được các âm, các tiếng đó được đọc như thế nào. Điều này đảm bảo  
việc dạy chữ dạy âm được tiến hành song song với nhau.  
2. Nội dung, chương trình phân môn Học vần  
Trong chương trình môn Tiếng Việt 1, phân môn Học vần được giảng dạy  
trong vòng 21 tuần, mỗi tuần dạy 5 bài. Mỗi bài được dạy trong 2 tiết, thời lượng  
mỗi tiết dạy là 35 phút, giữa hai tiết có 5 phút nghỉ giải lao.  
Nội dung của phân môn Học vần gồm hai phần. Phần một dạy về hệ thống  
âm, chữ ghi âm và thanh điệu bao gồm 28 bài đầu. Phần hai dạy về hệ thống vần,  
gồm 75 bài tiếp theo.  
Nội dung cụ thể các bài học Học vần trong SGK như sau:  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
4
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
Các bài học giới thiệu âm, chữ ghi âm, thanh điệu:  
Bài 1: e  
Bài 2: b  
Bài 3: /  
Bài 4: ? , .  
Bài 5: \ , ~  
Bài 6: be, bè, bé, bẻ, bẽ, bẹ  
Bài 7: ê, v  
Bài 8: l, h  
Bài 9: o, c  
Bài 10: ô, ơ  
Bài 11: Ôn tập  
Bài 12: i, a  
Bài 13: n, m  
Bài 14: d, đ  
Bài 15: t, th  
Bài 16: Ôn tập  
Bài 17: u, ư  
Bài 18: x, ch  
Bài 19: s, r  
Bài 20: k, kh  
Bài 21: Ôn tập  
Bài 22: p – ph, nh  
Bài 23: g, gh  
Bài 24: q – qu, gi  
Bài 25: ng, ngh  
Bài 26: y, tr  
Bài 27: Ôn tập  
Bài 28: Chữ thường, chữ hoa  
Các bài học giới thiệu vần:  
Bài 29: ia  
Bài 30: ua, ưa  
Bài 31: Ôn tập  
Bài 32: oi, ai  
Bài 33: ôi, ơi  
Bài 34: ui, ưi  
Bài 35: uôi, ươi  
Bài 36: ay, â – ây  
Bài 37: Ôn tập  
Bài 38: eo, ao  
Bài 53: ăng, âng  
Bài 54: ung, ưng  
Bài 55: eng, iêng  
Bài 56: uông, ương  
Bài 57: ang, anh  
Bài 58: inh, ênh  
Bài 59: Ôn tập  
Bài 60: om, am  
Bài 61: ăm, âm  
Bài 62: ôm, ơm  
Bài 63: em, êm  
Bài 64: im, um  
Bài 65: iêm, yêm  
Bài 66: uôm, ươm  
Bài 67: Ôn tập  
Bài 68: ot, at  
Bài 39: au, âu  
Bài 40: iu, êu  
Bà 41: iêu, yêu  
Bài 42: ưu, ươu  
Bài 43: Ôn tập  
Bài 44: on, an  
Bài 45: ân, ă ăn  
Bài 46: ôn, ơn  
Bài 47: en, ên  
Bài 69: ăt, ât  
Bài 70: ôt, ơt  
Bài 71: et, êt  
Bài 48: in, un  
Bài 72: ut, ưt  
Bài 49: iên, yên  
Bài 50: uôn, ươn  
Bài 51: Ôn tập  
Bài 52: ong, ông  
Bài 73: it, iêt  
Bài 74: uôt, ươt  
Bài 75: Ôn tập  
Bài 76: oc, ac  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
5
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
Bài 77: ăc, âc  
Bài 78: uc, ưc  
Bài 79: ôc, uôc  
Bài 80: iêc, ươc  
Bài 81: ach  
Bài 82: ich, êch  
Bài 83: Ôn tập  
Bài 84: op, ap  
Bài 85: ăp, âp  
Bài 86: ôp, ơp  
Bài 87: ep, êp  
Bài 88: ip, up  
Bài 89: iêp, ươp  
Bài 90: Ôn tập  
Bài 91: oa, oe  
Bài 92: oai, oay  
Bài 93: oan, oăn  
Bài 94: oang, oăng  
Bài 95: oanh, oach  
Bài 96: oat, oăt  
Bài 97: Ôn tập  
Bài 98: uê, uy  
Bài 99: uơ, uya  
Bài 100: uân, uyên  
Bài 101: uât, uyêt  
Bài 102: uynh, uych  
Bài 103: Ôn tập  
II. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ HSTH  
1. Đặc điểm nhận thức  
1.1. Tri giác  
Tri giác của HSTH nói chung và của HS lớp 1 nói riêng gắn liền với  
hành động hoạt động thực tiễn, mang nặng tính cảm xúc. HS lớp 1 hình  
thành hoạt động quan sát, nhờ đó mà tri giác của các em có mục đích.  
Trò chơi một dạng hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, nó có thể  
kích thích tri giác của HS. Do vậy, khi tổ chức trò chơi, GV cần hướng dẫn  
HS quan sát (có thể sử dụng tranh hướng dẫn, dụ mẫu, GV chơi thử). Các  
trò chơi cần phong phú, đa dạng đtránh nhàm chán.  
1.2. Chú ý  
Chú ý của HSTH chủ yếu vẫn là chú ý không chủ định. HSTH, đặc  
biệt là HS lớp 1 thường chỉ chú ý đến những cái mà các em thấy thích thú,  
nổi bật. Chú ý của các em không bền, thường các em chỉ tập trung trong  
khoảng 30 – 35 phút. Sự chú ý của HS còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác  
nhau như nhịp đbài học, tính khó dễ của bài, môi trường xung quanh, ....  
Khi sử dụng trò chơi, GV cần chú ý không nên đưa những trò chơi có  
cách chơi phức tạp, thời gian chơi cũng không nên kéo dài.  
1.3. Trí nhớ  
HS lớp 1 không xác định được mục đích, nội dung và cách thức để ghi  
nhớ. Do vậy, các em ghi nhớ theo ý thích của bản thân. Đối với HS lớp 1,  
ghi nhớ trực quan – hình tượng tốt hơn ghi nhớ từ ngữ − logic. Các em có  
khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần.  
Trò chơi học tập một hoạt động hấp dẫn và qua hoạt động này, HS  
sẽ ghi nhớ dễ dàng hơn, bền vững hơn nội dung của bài học  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
6
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
1.4. Tưởng tượng  
Tưởng tượng của HS lớp 1 còn tản mạn, ít có tổ chức. Các hình ảnh  
tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững, gắn liền với những hình ảnh sự  
vật cụ thể, chưa có tính sáng tạo.  
Khi tổ chức trò chơi, GV cần chú ý lồng ghép những kiến thức cần  
hình thành hoặc ôn tập vào những tình huống thú vị, gắn liền với cuộc sống  
của trẻ để trẻ dễ dàng tưởng tượng ra.  
1.5. duy  
duy của HS lớp 1 là duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách  
dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng, hiện tượng cụ thể.  
Do vậy, GV cần dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn, xây dựng trò chơi  
phù hợp chuẩn bị tranh ảnh trực quan kích thích duy cho HS.  
1.6. Ngôn ngữ  
Ngôn ngữ của HS được hình thành thông qua giao tiếp hoạt động.  
Ngôn ngữ của HS lớp 1 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngôn ngữ viết. Do đó,  
khi tổ chức trò chơi, GV nên tổ chức cho HS chơi nhóm để tăng cường giao  
lưu giữa các HS và chú ý tạo cơ hội đHS phát triển ngôn ngữ viết.  
2. Đặc điểm nhân cách  
2.1. Tính cách  
Hành vi ca HS lp 1 thường mang tính tphát. Các em rt ctin,  
hn nhiên trong mi quan hvi thy cô và bn bè. Các em nghĩ mi  
chuyn rt đơn gin. Đặc bit, các em có tính bt chước người khác và bt  
chước rt nhanh.  
Chính vì vậy, khi lựa chọn trò chơi, GV phải xây dựng luật chơi cụ  
thể, dễ hiểu, thưởng phạt rõ ràng, tạo ra một sân chơi công bằng; lành mạnh.  
2.2. Nhu cầu  
Lớp 1 là lớp chuyển giao giữa mẫu giáo và tiểu học. Do vậy, HS lớp 1  
vẫn còn nhiều đặc điểm của lứa tuổi mẫu giáo – nhu cầu thích vui chơi cao.  
Để cuốn HS vào hoạt động học tập một cách tự nhiên, hiệu quả, GV cần sử  
dụng các trò chơi phù hợp. Như vậy, HS vừa được chơi vừa được học.  
2.3. Tình cảm  
HS lớp 1 giàu cảm xúc, khả năng kiềm chế tình cảm chưa cao, tình  
cảm dễ nảy sinh nhưng không bền vững. Các em dễ dàng nảy sinh tình cảm  
với những cái mới lạ, tạm quên hoặc quên hẳn những cái cũ.  
Trò chơi học tập sẽ có tác dụng làm đời sống tình cảm của HS lớp 1  
phong phú hơn, khả năng kiềm chế tình cảm tốt hơn.  
2.4. Ý chí và hành động ý chí  
Ý chí của HSTH nói chung và HS lớp 1 nói riêng chịu sự chi phối của  
tình cảm. tình cảm thể thúc đấy hoặc kìm hãm ý chí. Các em ít khi tự  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
7
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
mình giải quyết được nhiệm vụ thường phải sự trợ giúp của người  
khác. Tính bột phát và ngẫu nhiên trong hành động của các em còn nhiều.  
Khi chơi trò chơi, các em sẽ được rèn luyện tính kiên trì độc lập tự  
chủ để đi đến chiến thắng cuối cùng. Đây động cơ thúc đẩy các em trog  
học tập.  
III.  
LUẬN VỀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP  
1. Trò chơi  
1.1. Nguồn gốc  
Trò chơi nguồn gốc từ lao động chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với  
lao động. Trò chơi mang bản chất hội, nội dung chơi của trẻ phản ánh  
cuộc sống hiện thực xung quanh. Trò chơi không nảy sinh một cách tự phát  
mà do ảnh hưởng có ý thức hoặc không có ý thức từ phía người lớn bạn  
bè,, giao tiếp hội đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và  
phát triển trò chơi.  
1.2. Đặc điểm  
Chơi một hoạt động. Ngoài những đặc điểm giống với các hoạt  
động khác như phương hướng, mục đích, sự tham gia tích cực của  
cả nhân cách thì nó còn có những đặc điểm chuyên biệt sau:  
1- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả nằm ngay trong bản  
thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ không bị ảnh hưởng bởi nhu  
cầu thực tiễn xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ.  
2- Trò chơi hoạt động tự lập của trẻ và mang tính tự do, tự nguyện.  
tính tự do, tự nguyện ở các trò chơi khác nhau sẽ những biểu hiện  
khác nhau.  
3- Trong trò chơi, trẻ em luôn có những sáng kiến đó chính là sự hiện  
diện của mầm mống sáng tạo.  
4- Trò chơi luôn mang lại sự thoả mãn và niềm vui cho người chơi.  
1.3. Phân loại  
Trò chơi rất phong phú, đa dạng. Mỗi một loại trò chơi có tác động  
đến sự phát triển trí tuệ của trẻ khác nhau. Người ta đã chia trò chơi thành  
các loại chủ yếu sau:  
Trò chơi với đồ vật (trò chơi xây dựng)  
Trẻ thường chơi với những vật đơn giản như cát, các hình khối, các  
mảnh gỗ, nhựa, .... hoặc với những đồ chơi chuyển động như tàu hoả, ô tô.  
Trò chơi theo chủ đề  
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng. Trong các chủ đề về cuộc sống  
muôn hình muôn vẻ thì các sự kiện hội chiếm một vị trí quan trọng. Các  
trò chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi  
đóng kịch.  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
8
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
Trò chơi vận động  
Đây loại trò chơi sự vận động cơ bắp. Trò chơi này được trẻ em  
mọi lứa tuổi yêu thích. Các trò chơi vận động cũng nội dung trí tuệ phong  
phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh nhẹn, phản ứng mau lẹ, linh hoạt.  
Đặc biệt, do trò chơi vận động sự phối hợp một cách tự nhiên của nhiều  
thao tác khác nhau nên nó ảnh hưởng khá tốt tới sự phát triển cả thể chất lân  
trí tuệ của trẻ.  
Trò chơi trí tuệ  
Đây là trò chơi dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ. Nội dung  
của các trò chơi này thường sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó  
như: sự chú ý, sự nhanh trí, sự ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy, sáng tạo, ....  
Trò chơi trí tuệ sẽ giúp trẻ hoàn thiện các năng lực trên, phát triển tình tự  
lập, tinh thần hoạt động tập thể, tính kỉ luật, đồng đội, ...  
Trò chơi học tập  
Đây một loại trò chơi gắn liền với hoạt động học tập. Loại trò chơi  
này sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau.  
1.4. Ý nghĩa  
Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với trẻ. vừa thoả mãn nhu  
cầu được chơi, được giải trí của trẻ vừa góp phần phát triển các chức năng  
tâm lí và hình thành nhân cách cho trẻ.  
Khi được tổ chức đúng cách, hợp lí, trò chơi sẽ kích thích sự phát  
triển trí tuệ của trẻ. Thông qua hoạt động chơi, nhiều kĩ năng cần thiết cho  
trẻ được hình thành và rèn luyện. Đó kĩ năng giải quyết vấn đề độc lập, tự  
giác. Với những trò chơi tập thể, đó kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng  
nghe, tiếp thu ý kiến của người khác. Thông qua những trò chơi này, tính kỉ  
luật, tính mục đích cũng được hình thành. Tình cảm,, ngôn ngữ của HS cũng  
được phát triển.  
Như vậy, thể thấy trò chơi một hoạt động rất bổ ích, có tác dụng  
phát triển HS toàn diện. Do vậy, chúng ta cần áp dụng phương thức “học mà  
chơi, chơi học” trong giáo dục trẻ em.  
2. Trò chơi học tập  
2.1. Khái niệm  
Khái niệm trò chơi học tập được đưa ra như sau:  
Trò chơi hc tp là trò chơi có lut và ni dung cho trước, là trò  
chơi ca snhn thc, hướng đến smrng, chính xác hoá, hthng  
hoá các biu tượng đã có, nhm phát trin các năng lc trí tu, giáo dc  
lòng ham hiu biết cho trẻ − trong đó có ni dung hc tp được kết hp  
vi hình thc chơi.  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
9
X©y dùng trß ch¬i Häc vÇn cho häc sinh líp 1  
2.2. Đặc điểm  
Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi luật, thường do người lớn  
nghĩ ra cho trẻ con chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục dạy học,  
hướng tới phát triển trí tuệ cho trẻ.  
Trò chơi học tập khác với các loại trò chơi khác ở chỗ: nhiệm vụ nhận  
thức luật chơi trong trò chơi học tập đòi hỏi trẻ phải huy động trí óc làm  
việc thực sự nhưng lại được thực hiện dưới hình thức chơi thú vị, vui vẻ. Trò  
chơi học tập là trò chơi luật chơi cố định.  
Trên thực tế, nhiều GV nhầm lẫn giữa trò chơi học tập và các bài  
tập được tổ chức dưới dạng trò chơi (ai làm nhanh nhất, ai làm đúng nhất).  
Chúng tôi xin đưa ra bảng so sánh bài tập và trò chơi học tập:  
Tiêu chí  
Bài tập  
Trò chơi học tập  
1. Động cơ - Động cơ của hoạt động giải - Động cơ của hoạt động chơi  
bài tập nằm ở kết quả của nằm ở ngay bản thân hành  
hoạt động nhận thức đúng. động chơi.  
Động cơ này xuất phát từ  
nhu cầu nhận thức.  
2. Nhiệm vụ - Nhiệm vụ nhận thức được - Nhiệm vụ nhận thức không  
nhận thức  
đưa ra trực tiếp, cụ thể, được đưa ra trực tiếp nằm  
ràng thông qua yêu cầu của trong nhiệm vụ chơi, trong  
bài tập. Việc giải quyết nhu luật chơi và hành động chơi.  
cầu nhận thức chính là mục Việc giải quyết nhiệm vụ  
tiêu của hoạt động.  
nhận thức chỉ là cách thức,  
con đường đi đến đích cuối  
cùng là “thắng” chứ không  
phải mục tiêu của hoạt  
động.  
3. Đặc điểm, - Là hoạt động bắt buộc, HS - hoạt động độc lập của  
tính chất của không muốn cũng phải thực trẻ, mang tính tự do, tự  
hoạt động  
hiện.  
nguyện.  
- Hành động giải bài tập diễn - Trẻ hành động theo thứ tự,  
ra độc lập ở mỗi HS, không theo lượt phù hợp với luật  
chịu chi phối bởi mong chơi, biết tính đến mong  
muốn của người khác.  
muốn của người khác.  
4. Kết quả  
- So sánh kết quả với đáp án - So sánh các kết quả với  
để xác định “đúng sai”. nhau để xác định “thắng  
(không có yếu tố thi đua)  
thua”. (có yếu tố thi đua)  
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 33 trang huongnguyen 23/01/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_tro_choi_hoc_van_cho_hoc_sinh_lop_1.doc