SKKN Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học

Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm, bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm, suy thoái môi trường. Do đó, việc giáo dục môi trường trong trường Tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó liên quan đến xây dựng nhận thức cho học sinh ngay từ lúc tuổi thơ, ngay trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh, mà trong đó bậc Tiểu học là bậc học nền móng, bậc phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân, học sinh Tiểu học đang ở độ tuổi định hướng và phát triển về nhân cách.
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU  
TÊN ĐỀ TÀI:  
Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức  
bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học ”  
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.  
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục. Người thường  
xuyên theo dõi và có những lời chỉ dạy quý giá cho những người làm công tác  
giáo dục. Người đã từng nói “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích  
trăm năm thì phải trồng người đã trở thành khẩu hiệu của tất cả các trường. Đó  
cũng chính là nguồn động lực tinh thần to lớn để các thầy giáo, cô giáo nỗ lực  
làm tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình. Và Người cũng khẳng định “Trường học  
của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ, nhân dân nhằm mục đích đào tạo  
những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của đất nước”. Đúng  
như vậy không có giáo dục sẽ không có những người chủ tương lai của nước  
nhà. Dù ở thời đại nào, đất nước nào, dân tộc nào muốn phát triển về mọi mặt thì  
trước hết phải có giáo dục, không có giáo dục đất nước sẽ không phát triển. Nền  
giáo dục thước đo đánh giá sự phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, mỗi  
dân tộc đồng thời cũng đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế, chính trị hội  
của quốc gia đó, dân tộc đó, trong đó có giáo dục bảo vệ môi trường cũng như  
việc nâng cao ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường của mỗi người dân; cán bộ, giáo  
viên, học sinh.  
Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm, bị suy thoái nghiêm  
trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân  
trên trái đất. Bảo vmôi trường đang vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở  
Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về môi trường một trong  
những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm, suy thoái môi trường. Do đó, việc  
giáo dục môi trường trong trường Tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó  
liên quan đến xây dựng nhận thức cho học sinh ngay từ lúc tuổi thơ, ngay trong  
quá trình hình thành nhân cách của học sinh, mà trong đó bậc Tiểu học bậc  
học nền móng, bậc phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân, học sinh Tiểu học  
đang ở độ tuổi định hướng và phát triển về nhân cách. Giáo dục các em là cơ sở  
ban đầu làm nền tảng cho việc đào tạo các em thành những công dân tốt cho đất  
nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở Tiểu học thì khó làm được ở các  
cấp học sau.”. Ngoài ra, điều đặc biệt quan trọng đó là giáo dục môi trường  
không những có tác động tích cực tới nhân cách, hành vi của học sinh, những  
người chủ tương lai mà còn có ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa  
1/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
phương, góp phần tăng cường sự tham gia tự giác và chủ động của mọi người  
dân vào sự nghiệp chung bảo vệ môi trường.  
Vậy môi trường là gì? Từ trước đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về  
môi trường nhưng hiện nay người ta đã thống nhất với nhau rằng “ Môi trường  
là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, học, hoá học, sinh học cùng tồn tại  
trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó quan hệ mật thiết  
tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người cùng tồn  
tại và phát triển. Tổng hòa của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này  
quyết định chiều hướng phát triển của các cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của  
hội loài người”. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển nền kinh tế, hàng  
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường sự quản của nhà  
nước, theo định hướng hội chủ nghĩa làm cho đời sống nhân dân ngày càng  
được nâng cao, nhưng bên cạnh đó nhiều người do ý thức kém chỉ chú trọng  
sự phát triển kinh tế, nên đã góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường quá  
giới hạn cho phép, đi ngược lại mục đích sử dụng ảnh hưởng đến sức khỏe của  
con người và sinh vật. Những tác động của thị trường cũng len lỏi vào trường  
học, trong học sinh khiến cho đội ngũ giáo viên và các bậc cha mẹ phải hết sức  
quan tâm, lo lắng như chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, ăn kẹo trong lớp, ăn  
quà vặt vứt rác bừa bãi, không có ý thức trong bảo vệ cây xanh, bảo vệ bàn ghế  
cơ sở vật chất của nhà trường. Đó chính là những trăn trở của người làm giáo  
dục. Phải làm thế nào? Có biện pháp gì để giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành  
những người có “ tài” đồng thời “đức” ? Chính vì thế đòi hỏi ngành giáo dục  
không những truyền thụ tri thức cho học sinh mà phải còn chú trọng đến việc  
giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành người hiểu biết, có lòng nhân ái và là những  
người có ích cho xã hội, vậy nghĩa là vì lợi ích lâu dài, chúng ta cần phải tập  
trung vào con người.  
Bởi vậy hơn lúc nào hết, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về  
tầm quan trọng của môi trường và hình thành các em ý thức, kĩ năng bảo vệ  
môi trường trong lúc này là vô cùng cần thiết thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục  
về dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường qua các môn học. Đó cũng là  
một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng Trường  
học thân thiện - Học sinh tích cực” đã đang được triển khai.  
Từ thực tế trên, với vai trò là phó hiệu trưởng nhà trường tôi nhận thấy  
mình có trách nhiệm lớn trong việc hình thành, phát triển ở các em thói quen,  
hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường, bồi dưỡng tình  
yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ  
năng sống bảo vệ môi trường cho các em với mong muốn các em trở thành  
2/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
những con người toàn diện “Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về  
tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chính vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài “Công tác  
chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học ”.  
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.  
- Làm tốt công tác giáo dục bảo vmôi trường cho học sinh Tiểu học.  
- Kinh nghiệm giáo dục môi trường của nhà trường đối với học sinh.  
- Bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp nhiệm vụ của mỗi cán bộ, giáo  
viên, học sinh.  
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.  
- Tìm ra hình thức tổ chức quản lý, chỉ đạo “ giáo dục bảo vệ môi trường”  
cho học sinh Tiểu học; Nghiên cứu cơ sluận; thực trạng của giáo dục bảo vệ  
môi trường với học sinh Tiểu học.  
- Thống nhất được kế hoạch, nội dung chỉ đạo “giáo dục bảo vệ môi  
trường” ngay từ đầu năm cho các khối lớp.  
- Học sinh biết vận dụng bảo vệ môi trường vào cuộc sống hàng ngày.  
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  
- Giáo viên, học sinh - trường Tiểu học .  
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  
- Nghiên cứu các phương pháp đổi mới quản lý; Phương pháp điều tra thực  
trạng việc dạy học của giáo viên và việc học (tiếp thu kiến thức) của học sinh  
ở trường Tiểu học;  
- Phương pháp quan sát, đàm thoại; thực nghiệm giáo dục; chuyên đề có  
nội dung liên quan đến giáo dục môi trường.  
- Đọc tài liệu, sách tham khảo, sách giáo khoa, tạp chí giáo dục Tiểu học…  
VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:  
Đề tài thực hiện tại:  
Trường Tiểu học.  
Thời gian : Năm học 2017 - 2018 (từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018)  
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI  
I .CƠ SỞ LUẬN:  
Tuổi vào Tiểu học là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời của học sinh.  
Chính trong giai đoạn này các em phát triển rất nhanh cả về thể chất, tình cảm  
và trí tuệ, hình thành và phát triển mạnh mẽ những năng lực khác nhau, đặt cơ  
sở nền móng cho phát triển nhân cách của chúng.  
Sự hiểu biết các mối quan hệ khác nhau trong thiên nhiên góp phần phát  
triển trí tuệ, phát triển năng lực phân tích trong hoàn cảnh sinh thái của học sinh.  
Các yếu tố của sự tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên có ý nghĩa to  
3/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
lớn trong giáo dục bảo vmôi trường cho học sinh. Trước hết đó việc cho các  
em làm quen với các hoạt động thực tiễn khác nhau của con người trong thiên  
nhiên, hoạt động bảo vệ môi trường (Bảo vệ cơ sở vật chất; đi vệ sinh đúng nơi  
qui định; bảo vệ giữ gìn, chăm sóc công trình măng non; Không vứt giấy bừa  
bãi; giữ gìn và bảo vệ nguồn nước...); làm quen với các cảnh đẹp trong thiên  
nhiên, các di tích văn hoá - lịch sử, viện bảo tàng, đồng thời hướng sự chú ý của  
học sinh đến các tác động tốt cũng như không tốt của con người đối với thiên  
nhiên, những khó khăn về môi trường nơi mà các em đang sống (bụi, tiếng ồn,  
nước bị ô nhiễm...)  
Trong các hoạt động nhận thức, hoạt động lao động, hoạt động mĩ thuật,  
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường bao gồm cả việc giáo dục các chuẩn mực  
đánh giá, giúp học sinh nhận thức được giá trị đặc biệt quý báu của thiên nhiên.  
Một trong những biểu hiện quan trọng của thái độ quan tâm đến thiên nhiên là  
mong muốn tham gia vào việc chăm sóc vật nuôi, cây trồng. Trong khi chăm sóc  
chúng, học sinh hiểu được các nhu cầu của động - thực vật (thức ăn, nước, ánh  
sáng, không khí, độ ẩm...). Chúng hiểu được rằng để mọi cơ thể sống được, lớn  
lên và phát triển, các điều kiện sống của chúng phải được thoả mãn. Chính trong  
quá trình đó, học sinh hiểu một cách trực quan sự phụ thuộc của vật nuôi, cây  
trồng vào lao động của con người.  
Trong lao động, các em vui sướng được giúp cho vật nuôi, cây trồng lớn  
lên và phát triển. Lao động để hình thành, phát triển ở các em ý thức bảo vệ  
thiên nhiên trong điều kiện tự lực và tích cực. Lao động cải tạo môi trường xung  
quanh cùng với người lớn (trồng cây, làm vệ sinh) có ý nghĩa cực kquan trọng.  
Học sinh Tiểu học cần được tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như:  
trồng cây, thu dọn rác, chăm sóc vườn hoa cây cảnh…. Stham gia vào các hoạt  
động chung tạo cho các em cơ hội hợp tác với những bạn cùng tuổi, khác tuổi và  
người lớn trong hoạt động bảo vệ môi trường.  
Những cảm xúc thẩm mĩ (tốt - xấu; thiện - ác; đẹp - xấu) phù hợp với lứa  
tuổi Tiểu học. Do đó, trong giáo dục môi trường cho học sinh cần phải chú ý đến  
các khía cạnh thẩm mĩ đạo đức. Cái đẹp và tình cảm, đạo đức cao đẹp trong  
quan hệ với môi trường là các mặt không tách rời nhau. Phát triển cảm xúc thẩm  
trong quan hệ với thiên nhiên liên quan chặt chẽ với phát triển trí tuệ. Các  
nhà tâm lí - giáo dục đã chỉ ra rằng không có cảm xúc thẩm mĩ trong khi tri giác  
thiên nhiên thì không thể nhận thức bản chất của các hiện tượng thiên nhiên  
và không thể tiếp nhận chúng một cách trọn vẹn.  
4/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:  
Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh từ thực tế tình hình nhà  
trường, thông qua các môn học hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm  
trang bị cho các em những nhận thức, những kỹ năng, hành vi và có thái độ ứng  
xử phù hợp với môi trường, cùng với việc giáo dục các em chúng tôi muốn gửi  
những thông điệp quan trọng về môi trường bảo vệ môi trường trong thời  
điểm hiện nay đến với các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Hiện nay, việc giáo  
dục bảo vệ môi trường cho học sinh như thế nào là hiệu quả và phù hợp với tình  
hình địa phương, của trường vấn đề đặt ra đối với tôi. Nơi đây đa số người  
dân sống bằng nghề nông và buôn bán, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.  
Cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, hệ thống xử nước, rác thải chưa được đầu  
tư đúng mức. Công tác bảo vệ môi trường vấn đề chưa được quan tâm nhiều,  
tất cả làm ảnh hưởng tới môi trường. Đối với trường Tiểu học nơi tôi công tác,  
trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ  
lực của lãnh đạo nhà trường, trường từng bước được đầu tư về cơ sở vật chất  
phục vụ cho công tác giáo dục toàn diện; công tác xây dựng quang cảnh nhà  
trường xanh - sạch - đẹp được chú trọng. Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ  
môi trường trong điều kiện tình hình thực tế của nhà trường và qua các môn học  
vấn đề chưa được giáo viên quan tâm thường xuyên. Trong dạy học giáo viên  
bám chặt vào các yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng, việc tích hợp giáo dục  
bảo vệ môi trường vấn đề giáo viên vẫn còn băn khoăn, e dè, sợ đi lệch mục  
tiêu bài dạy. Hơn nữa, việc tích hợp giáo dục bảo vmôi trường ở các bài có nội  
dung cần tích hợp theo phương thức trực tiếp như môn Tiếng Việt hoặc nội dung  
tích hợp ở mức độ toàn phần như môn Đạo đức đòi hỏi người giáo viên phải có  
những thông tin đầy đủ về môi trường liên quan đến nội dung bài dạy để tích  
hợp vào bài học đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng không làm thay đổi đặc trưng của  
môn học. Đối với học sinh tiểu học, các em được lĩnh hội kiến thức về môi  
trường bảo vệ môi trường qua các môn học về mặt thuyết còn mờ nhạt; các  
hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, giữ vệ sinh  
lớp học đều được các em tham gia dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên theo  
kế hoạch của nhà trường chứ các em chưa thực sự được ý thức tự giác trong  
việc làm mọi lúc, mọi nơi; bởi lẽ các em chưa hiểu được vai trò quan trọng của  
môi trường đối với cuộc sống cũng như chưa hiểu hết được tác hại của việc ô  
nhiễm môi trường. Với thực trạng về môi trường địa phương, nhà trường, tình  
hình thực tế về giáo dục bảo vệ môi trường của giáo viên, cùng với nhiệm vụ  
xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp thì giáo dục bảo vệ môi trường gắn với  
thực tế, qua các môn học hoạt động giáo dục là con đường ngắn nhất để hình  
5/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
thành ý thức, kỹ năng, hành vi về bảo vệ môi trường cho học sinh dễ đạt hiệu  
quả nhất. Khi nghiên cứu chương trình các môn học Tiếng Việt, Khoa học, Lịch  
sử, Địa lý, tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Mĩ thuật Hoạt động giáo dục ngoài  
giờ lên lớp, chúng ta dễ dàng nhận thấy chương trình các môn học và các hoạt  
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ngoài mục tiêu cần đạt của mỗi bài còn nhiều  
bài có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở các mức độ khác nhau. Khả năng  
thành công trong việc giáo dục bảo vmôi trường không phải chúng ta thu được  
ngay sau bài giảng. Hiện nay, việc giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học  
ở Tiểu học sự kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình  
cảm, niềm tin hình thành kỹ năng, hành vi giúp học sinh biết tham gia tích cực  
vào công tác bảo vệ môi trường. Tiểu học bậc học cơ bản, cơ sở ban đầu hết  
sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục  
đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu  
tầm quan trọng của bảo vệ môi trường mà quan trọng phải hình thành thói  
quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này  
các em chưa hình thành được tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên  
nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì  
các cấp sau khó có thể đắp được. vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi  
trường trong trường Tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành  
những phẩm chất đó. Để việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh đạt kết  
quả, trên cơ sở giúp học sinh thực hiện theo chỉ đạo của các cấp quản lý mà trực  
tiếp là lãnh đạo Phòng Giáo dục Đào tạo về quan điểm định hướng triển khai  
những giải pháp thực hiện, tôi đi sâu nghiên cứu thực hiện với từng bước  
phù hợp với tình hình nhà trường địa phương.  
III.THỰC TRẠNG BAN ĐẦU:  
1. Thực trạng môi trường Việt Nam.  
thể nói, chất lượng môi trường Việt Nam hiện tại đang ở tình trạng báo  
động. Tài nguyên rừng cạn kiệt, tài nguyên đất suy thoái, tài nguyên biển suy  
kiệt, môi trường đất, nước, không khí ô nhiễm nặng, dân số tăng nhanh và phân  
bố không đều đã gây sức ép quá lớn đối với môi trường.  
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức  
trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt  
động dịch vụ, sinh hoạt của con người.  
- Ô nhiễm môi trường nước. (Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho công  
nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt tăng nhanh, nguồn nước bị ô nhiễm, nạn chặt phá  
rừng, . . .)  
6/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
- Quản chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử chưa đạt yêu  
cầu, chưa phương tiện đầy đủ và thích hợp để xchất thải nguy hại.  
2. Thực trạng môi trường ở địa phương, trường lớp:  
2.1. Thuận lợi.  
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và toàn xã hội về môi trường  
trong trường học. Số lượng cây xanh trong sân trường không nhiều nhưng đảm  
bảo bóng mát và môi trường trong lành cho học sinh.  
- Chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp đã được thực hiện, nhà  
trường đã được trang bị nguồn nước uống sạch, có nhà vệ sinh cho học sinh và  
giáo viên, nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công  
việc hàng ngày như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh  
trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục thi đua  
của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp.  
2.2. Khó khăn.  
- Diện tích khuôn viên nhà trường quá hẹp với 5134 m2/1490 học sinh.  
- Ý thức của học sinh về môi trường, bảo vệ môi trường chưa cao.  
dụ như:  
+ Khạc nhổ bừa bãi, vứt rác tứ tung, đi tiêu, đi tiểu không đúng nơi quy  
định, chạy chân đất, chơi nhiều trò chơi mất vệ sinh.  
+ Trèo cây, bẻ cành, giẫm đạp lên cây hoa, không tôn trọng, bảo vtài sản  
của công, vẽ bậy trên tường, bảng, bàn ghế.  
+ Tham gia lao động vệ sinh ở trường với thái độ thờ ơ, bắt buộc, chưa  
biết gìn giữ an toàn trong lao động vệ sinh, không đeo khẩu trang, đùa nghịch  
bằng dụng cụ lao động.  
+ Chưa có ý thức bảo vcây, hoa trong trường.  
2.3. Kết quả khảo sát.  
Số học sinh  
Số học sinh có ý thức bảo  
Số học  
có ý thức bảo vệ môi trường vệ môi trường chưa nhiều  
STT Khối  
sinh  
Số lượng  
104  
%
Số lượng  
206  
%
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
310  
294  
302  
279  
305  
33,5  
33,7  
33,8  
39,1  
36,7  
66,5  
66,3  
66,2  
60,9  
63,3  
99  
195  
102  
200  
109  
170  
112  
193  
7/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:  
1. Các khái niệm  
1.1. Môi trường là gì?  
* Có nhiều quan niệm về môi trường  
Môi trường một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên  
ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh  
vật.  
Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các  
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến  
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người.  
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có  
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống,  
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.  
1.2. Thế nào là môi trường sống ?  
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng tất cả các yếu tố tự  
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài  
nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính  
trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử mĩ học.  
- Môi trường sống của con người được phân thành môi trường sống tự  
nhiên và môi trường sống hội.  
1.2.1. Môi trường tự nhiên:  
Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại  
ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người.  
Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất  
nước. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,  
trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản  
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh  
đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.  
1.2.2. Môi trường hội :  
tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó những luật lệ, thể  
chế, cam kết, quy định, ước định các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc,  
Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ  
nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường hội định hướng  
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập  
thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế  
giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân  
tạo: Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, hội do con người tạo nên, làm  
8/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các  
khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người.  
1.2.3. Môi trường nhà trường.  
Bao gồm không gian trường, cơ sở vật vật trong trường như phòng học,  
phòng thiết bị, thư viện, thầy giáo, cô giáo, học sinh, nội quy của trường, các tổ  
chức hội như Đoàn, Đội…  
* Môi trường (theo nghĩa rộng): tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội  
cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên,  
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ hội…  
* Môi trường (theo nghĩa hẹp): bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội  
trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.  
Bởi môi trường tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống  
và phát triển.  
1.2.4. Giáo dục bảo vmôi trường là gì?  
- Giáo dục môi trường một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục  
chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu  
biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện  
cho họ tham gia vào phát triển một hội bền vững về sinh thái.  
- Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng  
sự hiểu biết nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của (nhận thức);  
những khái niệm cơ bản về môi trường bảo vệ môi trường (kiến thức); những  
tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện bảo vệ môi trường (thái độ, hành  
vi); những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác  
cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi  
trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).  
2. Những biện pháp chung.  
2.1. Công tác chỉ đạo ( lp kế hoch) thực hiện công tác giáo dục bảo vệ  
môi trường cho năm học.  
Cũng như các nhiệm vụ quản lý khác thì quản lý công tác giáo dục bảo vệ  
môi trường cũng cần đảm bảo thực hiện toàn vẹn một chu trình quản lý khép  
kín. Trong đó công tác chỉ đạo là khâu đầu tiên của chu trình.  
Với mục đích:  
+ Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch  
giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường. Đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa  
trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện.  
+ Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường của nhà  
trường về nội dung đang thực hiện, cách thức thực hiện, cơ sở luận, kiến thức  
9/29  
“Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học”.  
của đội ngũ giáo viên về vấn đề giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường; các cơ sở  
vật chất cần thiết.  
+ Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác giáo  
dục giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Với mỗi nhiệm vụ xác định chính  
xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện về tài  
liệu, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời  
gian cần thiết để hoàn thành công việc.  
+ Thiết lập hệ thống chuẩn để đánh giá hoạt động, các quy định, quy chế  
cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.  
- Lập kế hoạch được thực hiện cần đảm bảo các vấn đề sau:  
+ Có sự thống nhất chỉ đạo của Chi bộ Đảng trường học, thực hiện dưới  
sự chỉ đạo trực tiếp của hiệu trưởng.  
+ Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự  
đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường.  
+ Nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến  
thức kỹ năng ở các bộ môn đặc biệt là môn đạo đức hoạt động ngoài giờ lên  
lớp, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.  
Đối chiếu các vấn đề trên với thực trạng hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường  
của nhà trường để lập kế hoạch một cách khoa học, hợp lí và khả thi.  
+ Kế hoạch cần được công khai để nhận được sự đóng góp của các thành  
viên hội đồng được sự phê duyệt của hiệu trưởng trước khi triển khai thực  
hiện.  
+ Giáo viên có thể tự tìm hiểu về vấn đề giáo dục giáo dục bảo vệ môi  
trường từ thông tin trên mạng hay trao đổi thông tin qua email. Phát huy tinh  
thần tự học, tự bồi dưỡng để mỗi giáo viên hiểu nhiệm vụ cần thực hiện.  
+ Giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường phải bám sát nội dung nhiệm vụ.  
Nắm vững từng bước thực hiện công việc, hiểu ưu nhược điểm của từng cá  
nhân, kịp thời nắm bắt thông tin và xử vấn đề đúng nguyên tắc quản lý, phù  
hợp với tính chất vấn đề.  
+ Từng cá nhân giáo viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có ý  
thức tỉm hiểu nội dung công việc, tìm ra phương pháp thực hiện tốt nhất nhiệm  
vụ của mình. Có ý thức phối hợp, hợp tác, kịp thời phản ánh thông tin chính xác  
về các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.  
+ Giáo viên tích cực áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, vừa nâng  
cao chất lượng dạy học, vừa có tác dụng giúp học sinh rèn luyện các nhóm giáo  
dục bảo vmôi trường tự khẳng định giá trị bản thân, kỹ năng làm việc hợp tác.  
10/29  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 29 trang huongnguyen 23/10/2024 920
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Công tác chỉ đạo, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_cong_tac_chi_dao_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_cho.doc