SKKN Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở Tiểu học

Mặc dù hội thoại đã được đưa thành một nội dung học tập trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, nhưng để hiểu rõ hơn về hội thoại và thực hiện giảng dạy các bài học có nội dung hội thoại còn là một khó khăn đối với giáo viên. Qua thực tế giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm, tôi chọn nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học”.
Sáng kiến kinh nghiệm  
PhÇn I: Nh÷ng vÊn ®Ò chung  
I. Lí do chọn đề tài:  
Trong cuốn Ngữ dụng học (GS - TS Đỗ Hữu Châu): Lời nói không chỉ  
bao gồm sản phẩm của sự nói năng (văn bản) mà còn cả bao gồm các cơ chế (  
sinh lí, tâm lí), những quy tắc điều khiển sự sản sinh ra các sản phẩm đó.  
Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp hoạt động bình thường của mọi người.  
Trong giao tiếp, hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn, nếu thống kê, có lẽ hội  
thoại chiếm đến 70 - 80% thời gian con người sử dụng ngôn ngữ trong một  
ngày. Nhiều việc đạt kết quả hay thất bại phụ thuộc vào kinh nghiệm tham gia  
hội thoại của từng người. Ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong hội thoại. Giáo  
sư Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên,  
phổ biến của ngôn ngữ, cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ  
khác…”  
(Đỗ Hữu Châu. Đại cương ngôn ngữ học - tập2, NXB Giáo dục-H.2003,  
tr201).  
Trong văn chương, hội thoại cũng chiếm vị trí quan trọng. Các nhân vật  
trò chuện, trao đổi với nhau tạo nên nhiều cuộc hội thoại khác nhau trong dòng  
diễn biến của cốt truyện. Các cuộc hội thoại góp phần bộc lộ tính cách nhân vật,  
bộc lộ mâu thuẫn, thúc đẩy sự phát triển của tình tiết truyện, của các tính cách  
nhận vật.  
Hội thoại vị trí quan trọng như thế trong đời sống và trong văn học  
nhưng một thời gian dài nó không được quan tâm nghiện cứu, không được đưa  
vào giảng dạy trong nhà trường; mhười ta cứ nghĩ rằng, trẻ dùng được tiếng mẹ  
đẻ thì đương nhiên đã biết nói và nghe, đã biết hội thoại. Đây một quan niệm  
phiến diện. Việc đưa hội thoại vào nhà trường đã tạo ra những thay đổi quan  
trọng trong nội dung cũng như trong phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ dạy ngoại  
ngữ. Việc chú ý đến dạy hội thoại trong nhà trường giúp học sinh giao tiếp ngày  
càng linh hoạt sinh động.  
Chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình  
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe,  
viết ) để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”.  
Xuất phát từ mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú  
trọng đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại.  
Lần đầu tiên, chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học đưa hội thoại thành một  
nội dung học tập. Các chương trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện  
trong phần nội dung chương trình và mức độ cần đạt được trong phần chuẩn  
kiến thức kĩ năng.  
Vũ Thị Hồng  
- 1 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Mặc hội thoại đã được đưa thành một nội dung học tập trong chương  
trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, nhưng để hiểu hơn về hội thoại thực hiện  
giảng dạy các bài học nội dung hội thoại còn là một khó khăn đối với giáo  
viên. Qua thực tế giảng dạy học hỏi kinh nghiệm, tôi chọn nghiên cứu và tìm  
hiểu về đtài: “Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học”.  
II. Mục đích nghiên cứu:  
Nghiên cứu đề tài nhằm:  
1.Tìm hiểu nội dung dạy hội thoại việc dạy hội thoại trong môn tiếng  
Việt ở Tiểu học.  
2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nội dung hội  
thoại ở tiểu học.  
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:  
1/ T×m hiÓu nội dung dạy hội thoại trong môn tiếng Việt lớp4  
2/ T×m hiÓu thùc tr¹ng dạy hội thoại trong m«n tiếng Việt líp 4 ë Tr-êng  
TiÓu häc C¸t Linh.  
3/ T×m hiÓu nguyªn nh©n cña thùc tr¹ng.  
4/ §Ò xuÊt mét sè gi¶i ph¸p nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy nội  
dung hội thoại trong môn tiếng Việt.  
IV. Phương pháp nghiên cứu:  
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.  
2. Phương pháp điều tra.  
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm  
Vũ Thị Hồng  
- 2 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
PhÇn II: Néi dung vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu  
Ch-¬ng I: C¬ së lÝ luËn cña ®Ò tµi  
I. Hội thoại:  
1.“ Hội thoại hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân  
vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên các nhân theo đích  
được đặt ra”.  
( Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán. Đại cương ngôn ngữ học, tập 1. NXB  
Giáo dục - Hà Nội ).  
Hội thoại cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết ) tối thiểu  
giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”.  
( Nguyễn Trí. Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học. NXB  
Giáo dục 2008 )  
dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện Chuỗi ngọc Lam” ( tiếng Việt  
5, tập 1) là một cuộc hội thoại:  
Chiều hôm ấy một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của  
Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên:  
- Cháu thể xem chuối ngọc lam này không ạ?  
Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô thốt lên:  
- Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!  
Pi-e ngạc nhiên:  
- Ai sai cháu đi mua?  
- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en. Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ  
cháu mất.  
- Cháu có bao nhiêu tiền?  
Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu:  
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!  
Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh  
vừa hỏi:  
- Cháu tên gì?  
- Cháu là Gioan  
Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ:  
- Đừng đánh rơi nhé!  
Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. đâu biết chuỗi ngọc này Pi-e  
dành để tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông đã cướp  
mất người anh yêu quý.  
Vũ Thị Hồng  
- 3 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính:  
* Nhân vật tham gia hội thoại: Gioan (cô bé mồ côi, người mua hàng ) và  
Pi-e ( chủ cửa hàng, người bán hàng ).  
* Nội dung chính của cuộc thoại: cuộc trao đổi, thoả thuận xung quanh  
việc mua, bán chuỗi ngọc lam.  
* Đích của cuộc hội thoại: Gioan muốn tìm mua một kỉ vật để tặng người  
chị nhân ngày lễ Nô-en. Pi-e muốn bán được hàng. Kết thúc cuộc thoại cả hai  
nhân vật đề đạt được đích đặt ra.  
* Diễn biến cuộc thoại: Pi-e từ ngạc nhiên đã chuyển sang ưng thuận bán  
cho bé Gioan chuỗi ngọc lam với giá là tất cả số xu em có được do đập con lợn  
đất. còn Gioan ra về trong niềm sung sướng nhận được món quà lưu niệm để  
tặng chị.  
2. Hội thoại độc thoại:  
Độc thoại lời một người nói với một hay nhiều người nghe, không cần  
lời đáp lại.  
dụ: Lời của anh chiến sĩ nói với các em học sinh trong bài “Trung thu  
độc lập” ( tiếng Việt 4, tập 1)  
Độc thoại cũng thể lời một người tự nói với mình.  
dụ: Thế Lữ đã mượn lời con hổ trong vườn bách thú tự nói với chính  
mình trong bài “Nhớ rừng”.  
Còn hội thoại cuộc trò chuyện tối thiểu giữa hai người trong đó họ  
luân phiên đổi vai, lúc là người nói, lúc là người nghe, lúc người này nói thì  
người kia nghe và ngược lại.  
3.Phân loại hội thoại:  
3.1. Phân loại theo số người tham gia:  
Căn cứ vào số người tham gia hội thoại ta có:  
Song thoại: cuộc hội thoại của hai người. VD: Cuộc hội thoại trong bài  
Chuỗi ngọc lam”.  
Tam thoại: cuộc hội thoại có ba người tham gia  
Đa thoại: cuộc hội thoại nhiều người tham gia VD: cuộc hội thoại  
trong bài Ở lại với chiến khu” ( TV3, tập 2).  
3.2.Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại:  
Theo cương vị và vai trò cảu người tham gia hội thoại, người ta chia thành  
các cuộc hội thoại được điều khiển và không được điều khiển.  
3.3.Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại:  
Gồm: cuộc hội thoại chính thức hay không chính thức, trang trọng hay  
bình thường, dân dã…  
II. Bản chất của hội thoại:  
Hội thoại vừa một hiện tượng giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa một hiện  
tượng hội.  
III. Các nhân tố giao tiếp hội thoại:  
1. Ngữ cảnh:  
1.1. Nhân vật hội thoại: Là những người tham gia hội thoại.  
Vũ Thị Hồng  
- 4 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại thể được biểu hiện  
qua sơ đồ sau:  
1.2. Hiện thực bên ngoài hội thoại:  
Gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau, có thể sơ đhoá như sau:  
Vũ Thị Hồng  
Trường Tiểu học Cát Linh  
- 5 -  
Sáng kiến kinh nghiệm  
2. Ngôn ngữ:  
Hội thoại là quá trình sử dụng ngôn ngữ làm công cụ giao lưu giữa người  
với người. Để thể sử dụng ngôn ngữ đạt hiệu quả cao trong hội thoại, người  
tham gia hội thoại cần chú ý đến những vấn đề như: đặc điểm của ngôn ngữ nói,  
ngữ vực và ngôn ngữ cá nhân.  
2.1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói:  
Ngôn ngữ có hai dạng là ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. Hai dạng của  
ngôn ngữ nhiều đặc điểm chung (cùng dung chung kho từ vựng, hệ thống các  
quy tắc ngữ pháp và phong cách, cùng chịu sự chi phối của các đặc điểm về  
truyền thống văn hoá dân tộc…), nhưng mỗi dạng ngôn ngữ lại những đặc  
điểm riêng khác nhau. Ngôn ngữ nói có những đặc thù:  
thể sử dụng tất cả các lớp từ trong vốn từ cảu một ngôn ngữ.  
Thường sử dụng các cấu trúc ngư pháp đơn giản, giản lược… kể cả các  
cách diễn đạt không theo quy tắc ngữ pháp chuẩn mực, nói tắt…  
Chú trọng sử dụng ngữ điệu đê diễn đạt một số nội dung thong tin và nội  
dung liên quan đến tình cảm, biểu đạt thái độ của người nói.  
Được sự phụ trợ rất hiệu quả của các yếu tố phi ngôn ngữ của người  
tham gia hội thoại.  
2.2. Ngữ vực:  
Trong giao tiếp, những chuẩn mực ngôn ngữ được cả hội hoặc cộng  
đồng thừa nhận; bên cạnh đó lại có các phương ngữ địa lí, các loại biệt ngữ xã  
hội…  
Còn căn cứ vào vách dùng có thể nói đến các ngữ vực khác nhau:  
Ngữ vực quy thức: dùng để nói với những người quen biết ít hoặc chưa  
quen biết. VD: Lời nói của các em bé với cụ già ngồi tư lự ven đường  
trong câu chuyện Các em nhỏ cụ già.  
Vũ Thị Hồng  
- 6 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Ngữ vực thân tình: dung để giao tiếp giữa những người có quan hệ than  
thiết với nhau  
Ngữ vực quy nghi thức: dung để giao tiếp giữa những người tuy có biết  
nhau nhưng không than thiết.  
2.3. Ngôn ngữ cá nhân:  
Ngôn ngữ mỗi cá nhân dung khi giao tiếp, hội thoại đều dấu ấn của  
ngôn ngữ chuẩn mực, của phương ngữ, của ngữ vực, thậm chí của cả biệt ngữ xã  
hội, đồng thời kèm theo là những sang tạo riêng của cá nhân.  
IV. Cấu trúc của hội thoại:  
Đơn vị cơ bản của hội thoại cuộc thoại. Cuộc thoại lại được xem như sự  
hợp thành từ các đơn vị nhỏ hơn như đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại, hành vi  
ngôn ngữ.  
Ở tiểu học chỉ sử dụng các đơn vị: cuộc thoại, đoạn thoại cặp thoại.  
1.Cuộc thoại:  
đơn vị lớn nhất của hội thoại, sản phẩm của tình huống hội thoại.  
Cuộc thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại.  
Các tiêu chí để nhận diện một cuộc thoại:  
Nhân vật hội thoại.  
Tính thống nhất về thời gian và địa điểm  
Về đề tài diễn ngôn  
Về ranh giới của cuộc thoại.  
Mô hình điển hình của một cuộc thoại gồm 3 loại đoạn thoại: đoạn thoại  
mở đầu, các đoạn thoại phát triển nội dung hội thoại ( tham thoại) đoạn  
thoại kết thúc. Tuy nhiên, những cuộc thoại không điển hìnhcó thể thiếu  
một loại đoạn thoại nào đó.  
2. Đoạn thoại:  
Được xây dựng trên cơ sở xác lập các cặp thoại liện kết chặt chẽ với nhau  
về nội dung (chủ đề) về tính duy nhất của đích.  
Đoạn thoại ngắn nhất chỉ gồm một cặp thoại, đoạn thoại lớn nhất không thể hạn  
định số cặp thoại.  
3. Cặp thoại:  
Một cặp thoại tối thiểu chỉ gồm một lời trao (lời dẫn nhập) một lời đáp  
(lời hồi đáp) (Cặp thoại điển hình )  
dụ:  
Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa:  
-Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.  
Ba tôi mỉm cười:  
- Ờ, nhớ về sớm nghe con!  
(Chị em tôi - Theo Liên Hương, TV4 tập 1- trang 59 )  
Tuy nhiên, còn nhiều cặp thoại không điển hình.  
dụ:  
- Bé Gioan nói: Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này được không ạ?  
Pi-e lấy chuỗi ngọc đưa cho cô bé.  
Vũ Thị Hồng  
- 7 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
V. Các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại:  
1. Các quy tắc hội thoại:  
1.1. Các quy tắc điều hành luân phiên lượt lời  
1.2. Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại  
1.3. Quy tắc điều hành nội dung hội thoại  
1.4. Những quy tắc chi phối quan hệ lien cá nhân trong hội thoại - phép lịch  
sự  
2. Thương lượng hội thoại:  
2.1. Thương lượng hội thoại là quá trình các đối tượng tham gia qua trao  
đổi, bàn bạc, đi đến đồng thuận về các vấn đề cơ bản của cuộc hội thoại như thời  
gian, địa điểm, thành phần, đề tài, chủ đề…..  
2.2. Những người tham gia hội thoại thể thương lượng về hình thức và  
cấu trúc của hội thoại, các yếu tố ngôn ngữ, nội dung và cách kết thúc hội thoại,  
lịch vị thế giao tiếp của các đối tác..  
2.3.Ví dụ:  
Câu chuyện Bài văn bị điểm không  
- Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chưa, ba?  
Tôi ngạc nhiên:  
- Đề bài khó lắm sao?  
- Không. Cô chỉ yêu cầu Tả bố em đang đọc báo”. Có đứa bạn con bảo  
ba nó không đọc báo, nhưng rồi bịa ra, cũng được 6 điểm.  
Tôi thở dài:  
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?  
- Nó không tả, không viết hết. nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài,  
giận lắm. hỏi: “ Sao trò không chịu làm bài?” Nó cứ làm thinh. Mãi sau  
mới bảo: Thưa cô, con không có ba”. Nghe nó nói, cô con sứng người. Té  
ra, ba nó hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ. Cả  
lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về, đứa bảo: “ Sao mày không tả ba của  
đứa khác?” Nó cúi đầu. hai giọt nước mắt chảy dài xuống má.  
Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một  
nỗi đau, nhưng cũng để lại một bài học về long trung thực.  
( Theo Nguyễn Quang Sáng )  
Trên đây là VD về thương lượng khi phát hiện ra sai lầm của đối tác tham  
gia hội thoại  
VI. Các yếu tố kèm lời và phi lời:  
Bên cạnh phương tiện chủ yếu để tham gia hội thoại lời nói, con người  
còn có thể sử dụng các yếu tố kèm lời và phi lời.  
1. Các yếu tố kèm lời:  
Là các yếu tố gắn liền với lời nói, đi kèm cùng với lời nói như ngữ điệu,  
trọng âm, cường độ, độ dài, đỉnh giọng…  
Các yếu tố kèm lời có vai trò biểu nghĩa rất rõ, đặc biệt biểu nghĩa ngữ  
dụng.  
Vũ Thị Hồng  
- 8 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
VD: Trong câu chuyện Người ăn xin, yếu tố kèm lời yếu tố ông nói  
bằng giọng khản đặc”  
2. Yếu tố phi lời:  
những yếu tố không thuộc lời nói nhưng diễn ra song song với lời nói,  
thường được dung trong hội thoại mặt đối mặt. Như: cử chỉ, vẻ mặt, ánh  
mắt, tư thế cơ thể, sự thay đổi khoảng cách không gian, sự tiếp xúc của cơ  
thể…  
Các yếu tố phi lời thể cho người đối thoại nhiều thông tin quan trọng  
như giới tính, tuổi tác, thành phần hội ….  
Vũ Thị Hồng  
- 9 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Ch-¬ng II: C¬ së thùc tiÔn cña ®Ò tµi  
I.Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt:  
Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học đầu thế kỉ XXI (chương trình  
năm 2001 và năm 2006) đều nhấn mạnh dạy tiếng Việt để giao tiếp và trong  
giao tiếp.  
Dạy tiếng Việt để giao tiếp liên quan đến việc xác định mục tiêu môn học.  
Chương trình đã đặt lên hàng đầu mục tiêu “ hình thành và phát triển ở học sinh  
các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập giao tiếp trong  
môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Học luyện tập các kĩ năng sử dụng tiếng  
Việt trở thành nội dung cốt lõi của môn Tiếng Việt. Dạy tiếng Việt trong giao  
tiếp liên quan đến phương pháp dạy học đặc thù của môn học. Mọi hoạt động  
học tập, luyện kĩ năng kiến thức tiếng Việt phải được diễn ra trong môi  
trường giao tiếp.  
II. Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học:  
1. Dạy hội thoại:  
1.1.Dạy hội thoại dạy hoat động nói năng:  
Hoạt động trước tiên là dạy kĩ năng nghe và nói, trong đó chú trọng rèn  
cho học sinh năng lực nghe hiểu, năng lực nói liền mạch theo đề tài, chủ đề nhất  
định đạt được đích giao tiếp. Quá trình rèn luyện năng lực nghe hiểu và nói  
liền mạch là quá trình tiếp nhận sản sinh lời nói.  
Hoạt động nói năng một loại hoạt động giao tiếp. Dạy hoạt động nói  
năng là rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, rèn luyện các kĩ năng nói trong các tình  
huống giao tiếp cụ thể, phù hợp với các nhân tố giao tiếp, với các đề tà và chủ đề  
hội thoại đạt được đích giao tiếp, hội thoại.  
1.2.Dạy hội thoại góp phần phát triển tri thức, nâng cao văn hoá ứng xử  
trong xã hội  
Dạy hội thoại dạy huy động vốn kiến thức đã có và xử lí các thông tin  
mới tiếp nhận trong hội thoại để tham gia hội thoại làm cho hiểu biết của con  
người trở nên phong phú, sắc sảo, mở rộng và nâng cao.  
Dạy hội thoại dạy văn hoá ứng xử trong giao tiếp.  
2. Nội dung dạy hội thoại trong chương trình tiếng Việt lớp 4:  
Chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình  
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe,  
viết) để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi.  
Xuất phát tự mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú  
trọng đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại.  
Lần đầu tiên, chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học đưa hội thoại thành một  
nội dung học tập. Các chương trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện  
trong phần nội dung chương trình và mức độ cần đạt được trong phần chuẩn  
kiến thức kĩ năng.  
Vũ Thị Hồng  
- 10 -  
Trường Tiểu học Cát Linh  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 25 trang huongnguyen 23/01/2025 130
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_day_hoi_thoai_trong_mon_tieng_viet_lop_4_o_tieu_hoc.doc