SKKN Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 để hỗ trợ Tập làm văn

Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích trên, sáng kiến cần hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau: (1) Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc dạy Mở rộng vốn từ để hỗ trợ Tập làm văn ở lớp 4; (2) Đề xuất bài tập Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn, ứng dụng các bài tập đó vào dạy Tập làm văn; (3) Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các bài tập đã được đề xuất.
1
MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
1.1. Xu thế "Tích hợp" xuất hiện trong mọi lĩnh vực trong đó có bậc  
giáo dục. Ở Tiểu học môn học thể hiện sự "tích hợp" sâu và rộng nhất là  
môn Tiếng Việt.  
1.2. Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt là hình thành và phát  
triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viêt) để  
học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; xuất  
phát từ nhiệm vụ cơ bản của phân môn Tập làm văn là hình thành, phát  
triển năng lực tạo lập ngôn bản ở học sinh; xuất phát từ một trong những  
nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu là làm giàu vốn từ cho học sinh  
và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho các em, ta thấy rằng hai phân  
môn Luyện từ và câu, Tập làm văn thể hiện rõ nét tính "Tích hợp": dạy  
Luyện từ và câu để hỗ trợ Tập làm văn, dạy Tập làm văn góp phần thực  
hành, vận dụng các tri thức và kĩ năng của Luyện từ và câu.  
1.3. Thực tế, các bài tập "Mở rộng vốn từ" trong sách giáo khoa còn  
hạn chế trong việc tích cực hóa vốn từ cho học sinh trong giờ Tập làm  
văn, đồng thời các bài tập Tập làm văn cũng chưa khai thác hiệu quả vốn  
từ ở phân môn Luyện từ và câu. Nó thể hiện rõ qua hệ thống các từ ngữ  
cung cấp cho học sinh trong các tiết Mở rộng vốn từ với hệ thống các từ  
ngữ học sinh cần có trong các tiết Tập làm văn kế tiếp; thể hiện trong  
mục tiêu của từng tiết dạy cụ thể; thể hiện trong định hướng khai thác bài  
tập của sách giáo viên. Những hạn chế này dẫn đến việc nhiều giáo viên  
chưa thấy được lợi ích của sự "Tích hợp" đó. Chính vì vậy, Dạy Mở rộng  
vốn từ cho học sinh lớp 4 để hỗ trợ Tập làm văn là một đề tài có ý  
nghĩa trong việc khắc phục hạn chế đã nêu ở trên.  
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  
3.1. Đề tài này nhằm xây dựng các bài tập "Mở rộng vốn từ" để hỗ trợ  
học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn, đồng thời bước đầu kiểm chứng khả  
năng vận dụng những bài tập đó trong thực tế dạy học.  
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích trên, sáng kiến cần  
hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau: (1) Xây dựng cơ sở lí luận và thực  
tiễn cho việc dạy Mở rộng vốn từ để hỗ trợ Tập làm văn ở lớp 4; (2) Đề  
xuất bài tập Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn, ứng dụng các bài tập đó  
vào dạy Tập làm văn; (3) Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính  
khả thi và hiệu quả của các bài tập đã được đề xuất.  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là các bài tập theo định hướng  
khai thác, hỗ trợ tốt cho việc học Tập làm văn lớp 4. Do khuôn khổ của  
sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi chỉ tập trung xây dựng các bài tập Mở  
rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn ở các chủ điểm: Thương người như thể  
thương thân; Măng mọc thẳng; Trên đôi cánh ước mơ; Có chí thì nên;  
Tiếng sáo diều; Vẻ đẹp muôn màu.  
2
4. Giả thuyết khoa học  
Nếu xây dựng được các bài tập Mở rộng vốn từ một cách khoa học,  
phong phú theo định hướng khai thác Tập làm văn, có tính đến việc phân  
loại học sinh thì sẽ giúp cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn hiệu quả  
hơn; nói cách khác, hiệu quả làm văn của học sinh ở các tiết được hỗ trợ  
bởi bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung sẽ cao hơn.  
5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm  
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra một số bài tập mở rộng vốn từ theo định  
hướng khai thác và mở rộng vốn từ giúp học sinh lớp 4 học tốt trong giờ  
tập làm văn.  
3
NỘI DUNG  
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy Mở rộng vốn từ  
cho học sinh lớp 4 để hỗ trợ Tập làm văn  
1.1. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp Mở rộng vốn từ cho học  
sinh  
1.1.1. Phát triển Mở rộng vốn từ  
1.1.1.1 Vốn từ của cá nhân  
Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn vị tương đương từ của  
ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và được cá nhân sử dụng  
trong hoạt động giao tiếp, được hình thành theo hai con đường: con  
đường tự nhiên - vô thức và con đường có ý thức. Cá nhân được coi là  
nắm được một từ khi cá nhân đó phải nắm được hình thức ngữ âm cùng  
nội dung biểu đạt tương ứng. Vốn từ của cá nhân là hệ thống mở. Ở  
trường học, nguồn cung cấp từ cho các em chủ yếu là môn Tiếng Việt.  
1.1.1.2 Làm giàu vốn từ cho học sinh  
Việc làm giàu vốn từ cho học sinh bao gồm: mở rộng vốn từ, dạy nghĩa  
từ, dạy sử dụng từ. Việc làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4 vừa phải tuân  
theo những quy luật nêu trên vừa phải chú ý một số đặc điểm: Về mặt tâm  
sinh lý; Về mặt tâm lí - ngôn ngữ học. Như vậy, các bài tập Mở rộng vốn  
từ phải giúp học sinh chuyển từ việc sử dụng từ theo kinh nghiệm sang sử  
dụng một cách khoa học.  
1.1.2. Dạy học nghĩa từ  
Dạy nghĩa từ cho học sinh bao gồm các phương pháp: Phương pháp  
trực quan; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp đối chiếu, so sánh;  
Phương pháp giải nghĩa bằng định nghĩa; Phương pháp phân tích ngôn  
ngữ  
1.1.3. Dạy học sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ)  
Trong phần này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu vốn từ tích cực và tiêu cực  
của học sinh; việc sử dụng từ để hiểu lời nói, để tạo lời nói; phương pháp  
luyện tập bằng các bài tập sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp cụ  
thể.  
1.2. Quan hệ giữa Mở rộng vốn từ và Tập làm văn  
1.2.1. Quan điểm tích hợp - cơ sở của mối quan hệ giữa Mở rộng vốn  
từ và Tập làm văn  
Tích hợp quan niệm là “Một phương hướng nhằm phối hợp một cách  
tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác  
nhau theo những mô hình, hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng  
những mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau.”  
Theo xu hướng định nghĩa của Unesco (Paris 1972) hay tại Hội nghị  
Maryland (tháng 4 năm 1973) thì Xavier Roegiers cho rằng sư phạm tích  
hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.  
4
Đây là điểm khác biệt của chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt  
Tiểu học mới, gồm hai dạng: Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến  
thức theo nguyên tắc đồng quy; Tích hợp theo chiều dọc: Là tích hợp kiến  
thức và kĩ năng theo nguyên tắc đồng tâm. Theo đó, các phân môn trong  
môn Tiếng Việt trước đây ít gắn bó với nhau, nay đã có mối quan hệ chặt  
chẽ về nội dung, kĩ năng, phương pháp dạy học.  
1.2.2. Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn  
Trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, Tập làm văn là phân môn mang tính  
tổng hợp. Trong các giai đoạn của hoạt động lời nói và các kĩ năng làm  
văn, Mở rộng vốn từ thể hiện rõ nhất vai trò của mình ở kĩ năng 5 của các  
kĩ năng làm văn trong giai đoạn 3 của cấu trúc hoạt động lời nói hoạt  
động lời nói. Phân tích kĩ năng 5 của hệ thống kĩ năng làm văn chúng tôi  
nhận thấy, các bài tập sử dụng từ có ý nghĩa thiết thực và gần gũi nhất với  
việc giúp học sinh học văn hiệu quả.  
1.2.3. Tập làm văn hỗ trợ cho Mở rộng vốn từ qua khai thác, sử dụng  
từ  
Tập làm văn là phân môn sử dụng tổng hợp kết quả của các phân môn  
thành phần khác nhưng tiết dạy chính để cung cấp, chính xác hóa, tích  
cực hóa vốn từ cho Tập làm văn là tiết Mở rộng vốn từ trong phân môn  
Luyện từ và câu. Không chỉ có thế, Tập làm văn còn góp phần tích cực  
hóa, chính xác hóa những vốn từ đó của học sinh. Vì vậy, dựa vào các bài  
Tập làm văn, các nhà giáo dục có thể điều chỉnh vốn từ và cách khai thác  
vốn từ trong các tiết Mở rộng vốn từ.  
1.3. Thực tiễn dạy học Mở rộng vốn từ trong mối quan hệ với dạy  
Tập làm văn  
1.3.1. Phân tích hệ thống bài tập Mở rộng vốn từ  
Các bài tập về mở rộng vốn từ chiếm 39, 2%; các bài chính xác hóa vốn  
từ chiếm 36,7% ; các bài tập sử dụng từ chiếm 24,1%. Qua thống kê,  
chúng tôi nhận học sinh chưa được luyện tập sử dụng từ nhiều. Trong khi  
theo chuẩn kiến thức lớp 4, học sinh phải viết được một bài văn hoàn  
chỉnh (tạm coi là một văn bản) có số lượng khoảng 200 từ thì việc dạy sử  
dụng từ chính là bài tập cơ bản giúp các em học tốt Tập làm văn.  
1.3.2. Phân tích thực trạng việc dạy các bài "Mở rộng vốn từ" lớp 4  
để phục vụ Tập làm văn  
Có thể thấy vốn từ và năng lực sử dụng từ của học sinh còn chưa linh  
hoạt khi nói, khi viết. Bản thân giáo viên chưa nhận thức rõ và sâu về mối  
quan hệ giữa dạy Luyện từ và câu để hỗ trợ Tập làm văn.  
Về năng lực sử dụng từ, chúng tôi nhận thấy các em thường mắc một số  
lỗi: về hình thức ngữ âm và cấu tạo; dùng sai nghĩa của từ; lôi về khả  
năng kết hợp từ; lỗi về tính hệ thống của từ ngữ trong văn bản; lỗi dùng  
từ không đúng phong cách chức năng ngôn ngữ văn bản; lỗi lặp từ, thừa  
từ, dùng từ công thức, sáo rỗng.  
1.4. Một vài nhận xét  
5
Phân tích cơ sở lý luận trên cho thấy Mở rộng vốn từ và Tập làm văn có  
mối quan hệ khăng khít với nhau. Song thực tế cho thấy mối quan hệ trên  
chưa được triển khai một cách sâu, rộng và hiệu quả. Có nhiều nguyên  
nhân, cụ thể là: Sách giáo khoa chú trọng mở rộng vốn từ cho học sinh  
theo tiêu chí nội dung nên phần lớn các từ được mở rộng là danh từ.  
Trong khi đó, để phục vụ tập làm văn (chủ yếu lớp 4 là văn kể chuyện và  
miêu tả) thì học sinh cần được cung cấp nhiều động từ, tính từ hơn nữa;  
Sách giáo viên chưa thể hiện rõ mối quan hệ giữa Luyện từ và câu nói  
chung, các tiết mở rộng vốn từ nói riêng với Tập làm văn; Từ phía giáo  
viên: Giáo viên tiểu học hiện nay trình độ không đồng đều nên ý thức và  
việc thường xuyên dạy mở rộng vốn từ để hỗ trợ tập làm văn chưa cao.  
Từ những nhận xét trên, chúng tôi nhận thấy cần phải có những bài tập  
Mở rộng vốn từ để hỗ trợ học và giúp học sinh học Tập làm văn hiệu quả  
hơn.  
6
Chương 2: Tổ chức dạy học Mở rộng vốn từ lớp 4  
để hỗ trợ Tập làm văn  
Chương này tập trung vào việc xây dựng các bài tập Mở rộng vốn từ hỗ  
trợ Tập làm văn dựa trên một số nguyên tắc và tiêu chí đã đề ra. Cuối  
cùng là việc ứng dụng các bài tập đó để tổ chức dạy Tập làm văn. Nội  
dung cụ thể như sau:  
2.1. Bài tập Mở rộng vốn từ hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học tốt Tập làm  
văn  
2.1.1. Những nguyên tắc và tiêu chí soạn thảo các bài tập bổ sung  
Nguyên tắc "Bám sát mục tiêu môn học" gồm 2 tiêu chí: Bám sát mục  
tiêu cần đạt của từng bài học; Thể hiện logic phát triển của bài học theo  
một trình tự nhất định.  
Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học" gồm  
các tiêu chí: Kích thích hứng thú học tập của học sinh; Khuyến khích sự  
hợp tác, cùng tham gia của tất cả học sinh.  
Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần tích hợp" gồm các tiêu chí: Tích hợp  
vốn từ trong các tiết mở rộng vốn từ để học tốt Tập làm văn; Tích hợp các  
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt; Tích hợp dạy mở rộng vốn từ với  
rèn kĩ năng diễn đạt (dùng từ đặt câu) thể hiện chính xác, đúng đắn phong  
cách bài văn, tư tưởng bài văn; kĩ năng viết đoạn, viết bài theo các phong  
cách khác nhau (miêu tả, kể chuyện, viết thư …).  
2.1.2. Một số bài tập "Mở rộng vốn từ" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt  
Tập làm văn  
Bài tập "Mở rộng vốn từ" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn lấy  
kết quả của việc học Tập làm văn làm đích. Do đó, trước khi xây dựng  
bài tập "Mở rộng vốn từ" chúng tôi tiến hành phân tích các bài tập trong  
phân môn Tập làm văn. Mục đích là để nắm được những từ có tần số sử  
dụng nhiều mà chưa được khai thác thỏa đáng trong tiết Mở rộng vốn từ  
trước đó (Khai thác ở đây được hiểu là việc giải nghĩa từ, sử dụng các từ  
trong một hoàn cnh cụ thể của bài văn như thế nào). Từ đó quay trở lại  
điều chỉnh và bổ sung những bài tập trong tiết Mở rộng vốn từ cho phù  
hợp. Quy trình này được thể hiện qua 2 bước: Bước 1- Phân tích các bài  
tập trong phân môn Tập làm văn để nắm được: các từ có tần số sử dụng  
nhiều nhất (thuộc chủ điểm), nắm được các nét nghĩa nảy sinh trong văn  
cảnh của các từ trên trong các bài tập Tập làm văn; Bước 2 - Phân tích  
các bài tập trong tiết Mở rộng vốn từ để nắm được: bài tập nào đáp ứng  
với việc học tốt tập làm văn; bài tập nào chưa cung cấp đủ các kiến thức  
về từ và cách dùng từ cần có để học tốt Tập làm văn; dạng bài tập nào cần  
xây dựng mới. Từ đó đề xuất một số bài tập bổ sung phù hợp với các đối  
tượng học sinh trong các tiết Mở rộng vốn từ để khắc phục và hỗ trợ các  
bài tập Tập làm văn như đã nêu ở bước 1.  
7
Dưới đây là các bài tập cụ thể:  
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết (Tiếng Việt 4 - Tập 1)  
Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học  
sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau:  
Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài số 2 phần  
Luyện tập trong tiết tập làm văn "Tả ngoại hình của nhân vật trong bài  
văn kể chuyện" , đề bài như sau: "Kể lại câu chuyện Nàng Tiên Ốc, kết  
hợp tả ngoại hình của các nhân vật."  
Với bài tập này, học sinh thường triển khai tả ngoại hình của nhân  
vật bà già nghèo hoặc Nàng Tiên Ốc. Tả bà già nghèo học sinh sẽ phải sử  
dụng các từ ngữ để thể hiện được bà là một người tốt bụng, nhân hậu. Vì  
có nhân hậu, tốt bụng bà mới cưu mang một con ốc nhỏ bé, bà không đem  
bán mà mang về nuôi. Tả Nàng Tiên Ốc, học sinh sẽ phải sử dụng các từ  
ngữ để thể hiện được đây là một người chăm chỉ, khéo léo, dịu dàng và  
giàu lòng nhân ái. Vì sự xuất hiện của Nàng Tiên chính là phần thưởng  
dành cho một người tốt bụng như bà cụ nghèo. Làm được điều này tức là  
học sinh đã kể lại được câu chuyện đúng yêu cầu đề bài và đúng chủ điểm  
"Thương người như thể thương thân".  
b) Phân tích đề bài "Hãy tưởng tượng và kể lại vắn tắt một câu  
chuyện có ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con của bà mẹ bằng tuổi em và  
một bà tiên." trong tiết tập làm văn "Luyện tập xây dựng cốt truyện"  
Ở đề bài trên, dựa vào những kiến thức và kĩ năng đã học về văn kể  
chuyện, học sinh cần xác định rõ một số điểm:  
- Với ba nhân vật nêu trên, câu chuyện do học sinh tưởng tượng và  
kể lại sẽ tập trung nói đến nhân vật nào là chủ yếu?  
- Câu chuyện cần nói lên được điều gì có ý nghĩa? (Có thể là sự  
hiếu thảo lay lòng dũng cảm, tính trung thực ... qua những hành động của  
người con; hoặc tấm lòng nhân hậu của bà tiên và người con đối với bà  
mẹ...)  
- Có thể tưởng tượng một cách hợp lí về hoàn cảnh, tính cách của  
từng nhân vật như thế nào? (Ví dụ: bà mnghèo khổ phải làm lụng vất vả  
nên ốm nặng, tính mạng đang bị đe dọa; người con rất thương mẹ, có tấm  
lòng hiếu thảo muốn tìm mọi cách để cứu mẹ; bà tiên là người nhân hậu,  
luôn giúp đỡ những người nghèo khổ tốt bụng vào lúc họ gặp khó khăn,  
hoạn nạn...)  
Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết  
theo hướng hỗ trợ cho Tập làm văn. Dựa vào mục đích tiết "Mở rộng vốn  
từ: Nhân hậu - Đoàn kết" là giúp học sinh:  
- Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán  
Việt thông dụng) về chủ điểm "Thương người như thể thương thân"; nắm  
được cách dùng một số từ có tiếng "nhân" theo 2 nghĩa khác nhau: người,  
lòng thương người.  
8
- Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán  
Việt thông dụng) về chủ điểm; biết cách mở rộng vốn từ có tiếng hiền,  
tiếng ác.  
Cùng với việc phân tích các bài tập làm văn ở bước 1. Để học sinh  
học tốt tiết Tập làm văn nói trên, chúng tôi bổ sung các dạng bài tập: bài  
tâp làm giải nghĩa các từ "cưu mang, nhân hậu, nhân ái"; bài tập mở rộng  
thêm các từ chỉ đặc điểm ngoại hình, từ chỉ hoạt động của một người  
nhân hậu; bài tập dạy sử dụng các từ ngữ nói về một người nhân hậu. Dựa  
vào kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho  
chủ đề này như sau:  
Bài tập 1:  
Cho một số từ sau: hiền từ, hiền hậu, trìu mến, thương yêu, nhân  
từ, hiền lành, hiền hòa, dịu dàng, khoan thai, đầy đặn, phúc hậu, âu yếm,  
nhân ái, tốt bụng, hiền thảo, nâng niu, vỗ về, đôn hậu.  
Hãy xếp các từ ngữ trên vào 3 nhóm từ ở bảng sau:  
Điểm ngoại hình của  
một người nhân hậu  
Hoạt động nói về  
người có tấm lòng  
nhân hậu  
người có tính cách  
nhân hậu  
Đáp án:  
Điểm ngoại hình của  
một người nhân hậu  
Hoạt động nói về  
người có tấm lòng  
nhân hậu  
người có tính cách  
nhân hậu  
hiền từ, hiền hậu, nhân trìu mến, thương yêu, hiền từ, hiền hậu, nhân  
từ, hiền lành, hiền hòa, khoan thai, âu yếm, từ, hiền lành, hiền hòa,  
dịu dàng, khoan thai, nâng niu, vỗ về,  
đầy đặn, phúc hậu, tốt  
bụng, đôn hậu,  
dịu dàng, tốt bụng,  
hiền thảo,  
Bài tập 2:  
Trong những từ ở nhóm chỉ đặc điểm ngoại hình của một người  
nhân hậu vừa tìm ở bài tập 1, những từ dùng để tả:  
a) Đôi mắt là:  
b) Nụ cười là:  
c) Dáng người là:  
d) Khuân mặt, nét mặt là:  
Đối với học sinh giỏi:  
Khi tả ngoại hình một người chọn từ gì để cho thấy người đó rất  
nhân hậu?  
a) Đôi mắt là:  
b) Nụ cười là:  
c) Dáng người là:  
d) Khuân mặt, nét mặt là:  
9
Đáp án:  
Trong những từ ở nhóm chỉ đặc điểm ngoại hình của một người  
nhân hậu vừa tìm ở bài tập 1, những từ dùng để tả:  
a) Đôi mắt là: hiền từ, nhân từ, hiền lành, dịu dàng.  
b) Nụ cười là: hiền từ, hiền hậu, nhân từ, hiền lành.  
c) Dáng người là: khoan thai, đầy đặn, phúc hậu.  
d) Khuân mặt, nét mặt là: hiền từ, hiền hậu, nhân từ, hiền lành, dịu  
dàng, đầy đặn, phúc hậu, đôn hậu.  
Bài tập3 (Dành cho học sinh giỏi):  
Những từ có thể kết hợp với từ "đầy đặn" hoặc "hiền dịu" để tả  
ngoại hình một người nhân hậu.  
Đáp án:  
Những từ có thể kết hợp với từ "đầy đặn" để tả ngoại hình một  
người nhân hậu là: dáng người đầy đặn; khuân mặt đầy đặn.  
Những từ có thể kết hợp với từ "hiền dịu" để tả ngoại hình một  
người nhân hậu là: nụ cười hiền dịu; khuân mặt hiền dịu.  
Bài tập 4 (Học sinh giỏi):  
Chọn và đặt câu với 3 từ chỉ hành động của một người nhân hậu  
em vừa tìm được ở bài 1.  
Bài tập 5 (Học sinh giỏi):  
Em hãy viết 4 đến 5 câu về người thân của em trong đó sử dụng  
những từ: đầy đặn, phúc hậu, nhân hậu.  
Đáp án:  
Học sinh có thể viết về mẹ: Mẹ em tên là Nguyễn Lan Anh, ba  
mươi sáu tuổi. Trông dáng hình mẹ đầy đặn nhưng rất nhanh nhẹn. Mẹ  
em có khuân mặt phúc hậu, giọng nói ấm áp. Mẹ luôn quan tâm tới những  
người xung quanh. Đối với em mẹ là người nhân hậu nhất.  
Học sinh có thể viết về bà: Bà ngoại em năm nay ngoài bảy mươi  
tuổi. Bà đã già, ít vận động nên dáng người có phần đầy đặn. Nhưng cũng  
vì thế mà trông bà đã phúc hậu càng phúc hậu hơn. Bà luôn quan tâm và  
động viên chúng em ở mọi việc. Đối với em bà là người gần gũi và nhân  
hậu nhất.  
Mở rộng vốn từ Trung thực - Tự trọng(Tiếng Việt 4 - Tập 1)  
Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học  
sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau:  
Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài phần Luyện  
tập, trong tiết tập làm văn "Đoạn văn trong bài văn kể chuyện" :  
"Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và  
bà tiên, trong đó hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần  
mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu.  
a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp  
lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.  
10  
b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm  
chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:  
- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.  
Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên  
đường.  
c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng mang theo không đủ trả  
tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai  
bỏ quên.  
...  
Bà lão cười hiền hậu:  
- Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng  
con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh  
cho mẹ con."  
Để hoàn thành bài tập này học sinh cần tìm ra được sự liên kết giữa  
các câu văn đứng trước và đứng sau những câu văn cần phát triển. Đó là  
sự liên kết giữa hành động cô bé không mang đủ tiền để mua thuốc cho  
mẹ rồi hành động cô nhặt được tay nải của ai đó bị rơi với lời khen của bà  
tiên. Điều đó quyết định nội dung đoạn văn học sinh cần điền phải diễn tả  
được quyết định của cô bé về việc trả lại tay nải cho người bị mất. Từ đó  
nêu bật lên được sự thật thà, tự trọng của nhân vật trong truyện. Làm  
được điều này tức là học sinh đã kể lại được câu chuyện đúng yêu cầu đề  
bài và đúng chủ điểm "Măng mọc thẳng".  
Tuy nhiên trên thực tế trong các tiết Tập làm văn, học sinh chỉ mới  
dừng lại ở việc làm rõ được sự thật thà của cô bé trong chuyện chứ chưa  
nêu được một phẩm chất đáng quý nữa của cô chính là lòng tự trọng. Vì  
vậy, để làm được điều trên, học sinh phải hiểu rất rõ nghĩa các từ "trung  
thực, tự trọng", phải được mở rộng thêm các từ chỉ hoạt động, lời nói của  
một người trung thực, tự trọng. Thêm vào đó, học sinh cần biết ngữ cảnh  
chính xác để nói về một người trung thực, tự trọng.  
b) Phân tích bài tập 1, trong tiết tập làm văn "Luyện tập xây dựng  
đoạn văn kể chuyện" đề bài như sau: Dựa vào tranh và lời kể dưới tranh,  
kể lại cốt truyện "Ba lưỡi rìu".  
Để làm tốt bài tập này học sinh cần quan sát, đọc từng lời kể dưới  
mỗi tranh minh họa trong sách giáo khoa và suy nghĩ về nội dung , ý  
nghĩa của truyện. Để kể lại cốt truyện cho rõ ý, học sinh cần trả lời những  
câu hỏi:  
- Truyện có mấy nhân vật?  
- Nội dung truyện nói lên điều gì ý nghĩa? (Chàng tiều phu được  
tiên ông thử thách lần lượt qua ba lưỡi rìu đã thể hiện tính thật thà, trung  
thực thật đáng quý).  
Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Trung thực - Tự trọng  
theo hướng hỗ trợ cho Tập làm văn. Dựa vào mục đích tiết "Mở rộng vốn  
từ: " là giúp học sinh:  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 52 trang huongnguyen 19/01/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh Lớp 4 để hỗ trợ Tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_day_mo_rong_von_tu_cho_hoc_sinh_lop_4_de_ho_tro_tap_lam.pdf