SKKN Giáo dục học sinh qua tiết thực hành đạo đức

Thông qua các câu chuyện của 15 bài đạo đức, người soạn thảo chương trình đã xuất phát từ đặc điểm khả năng nhận thức của lứa tuổi lớp 4 từ các chuẩn mực ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội ta. Tuy nhiên trong cuộc sống hàng ngày, muôn hình muôn vẻ, những câu chuyện đó chỉ là một khía cạnh của cuộc sống, mà người giáo viên phải thông qua tiết dạy bằng các hình thức sinh động và hấp dẫn, khái quát chi học sinh nhận thức để từ đó biến những chuẩn mực hành vi đạo đức trở thành thói quen hàng ngày.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐNG ĐA  
TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT LINH  
Sáng kiến kinh nghiệm  
Giáo dục học sinh qua tiết thực hành đạo đức.  
Giáo viên: Nguyễn Bích Liên  
Giáo viên trường tiểu học Cát Linh  
NĂM HỌC 2004 – 2005  
Phần I  
Cơ sở xuất phát và cách đặt vấn đề  
Bác Hồ đã dạy chúng ta “Người có tài mà không có đức là người dụng”. Do  
vậy việc giáo dục đạo đức mặt trận hàng đầu, của trường phổ thông. Đặc biệt  
trường tiểu học lại càng quan trọng, vì người xưa đã dạy: Bé không vin cả gãy cành  
“Dạy con từ thủa còn thơ”. Việc giáo dục đạo đức ở trường tiểu học, thông qua việc  
tiết dạy đạo đức là vô cùng cần thiết.  
Mỗi bài đạo đức ở trường tiểu học, được thực hiện trong hai tiết dạy: tiết kể  
chuyện tiết thực hành.  
Nhờ tiết kể chuyện học sinh nhận ra được các mẫu hành vi, và chuẩn mực đạo  
đức cần cung cấp.  
Nhờ tiết thực hành các em được giải quyết một số tình huống của chuẩn mực  
đạo đức, và các em đươcj luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hai tiết này có  
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, tiết kể chuyện chuẩn bị cho tiết thực  
hành, và tiết thực hành dựa vào tiết kể chuyện, để củng cố tiết kể chuyện.  
Chính vì đgiúp các em hình thành được những thao tác, những hành động  
phù hợp với mẫu hành vi, chuẩn mực rút ra từ tiết kể chuyện đạo đức, làm cơ sở hình  
thành thói quen đạo đức hàng ngày, thì bằng những hình thức sinh động, gây hứng  
thú cho các em trong tiết luyện tập (tiết 2) đóng vai trò quan trọng.  
Khi chuẩn mực hành vi đạo đức mà các em nhận được ở tiết 1, thông qua tiết  
luyện tập trở thành thói quen hành vi đạo đức hàng ngày của các em thì bài dạy  
hiệu quả nhất.  
Đó là lý do vì sao tôi chọn đtài:  
Giáo dục học sinh qua tiết dạy đạo đức.  
Phần II  
Cơ sở khoa học thực tiễn  
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý lúa tuổi tiểu học từ 6-10, suy nghĩ của các  
em còn non nớt, kinh nghiệm sống của các em trình độ thấp, ở học sinh tiểu học tư  
duy cụ thể còn chiếm vai trò quan trọng, có tính bắt chước nên cung cấp cho học  
sinh những chuẩn mực đạo đức là viên gạch đầu tiên cho sự hình thành nhân cách  
người công dân, người chủ của hội tương lai.  
Mặt khác nó giúp cho các em hình thành cơ sở ban đầu, như một “Sức đề  
kháng” chống lại sự xâm nhập của những cái xấu từ bên ngoài và gột rửa những cái  
xấu đã bị tiêm nhiễm, những cái đi ngược với chuẩn mực đạo đức mà xã hội đã quy  
định.  
Đcác chuẩn mực hành vi đạo đức trở thành thói quen trong cuộc sống hàng  
ngày của các em thì đòi hỏi người giáo viên phải cho các em luyện tập tốt trong giờ  
thực hành. Vì qua tiết thực hành giúp các em hình thành được thao tác, hành động  
phù hợp với mẫu hành vi rút ra từ tiết kể chuyện đạo đức.  
Qua giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy học sinh lớp tôi hầu hết bố mẹ làm nghề  
tự do (buôn bán, lái xe ôm) không có điều kiện giáo dục con cái, bố mẹ chưa làm  
gương cho các con noi theo. Nên các em bị nhiễm nhiều thói hư tật xấu ở ngoài xã  
hội và gia đình. Các em còn nói tục, nói bậy, nói năng với người lớn chưa lễ phép, cư  
xử với người xung quanh chưa đúng mực. Cho nên việc giáo dục đạo đức cho các em  
là vô cùng quan trọng.  
Thực tiễn giáo dục sinh động cho thấy rằng, nhiều khi các em vi phạm những  
chuẩn mức hành vi đạo đức không phải do ý thức thấp kém của các em mà chính là  
do các em không được dạy và giáo dục. Ví như, do không được chỉ bảo đến nơi đến  
chốn, những em không biết cám ơn khi được người khác giúp đỡ, không biết xin lỗi  
khi làm phiền lòng người khác, các em đưa đồ vật cho người lớn bằng một tay...  
Như vậy tiết thực hành dạy đạo đức được làm tốt, tổ chức, không những  
hình thành cho các em thói quen hành vi đạo đức mà còn củng cố mở rộng những tri  
thức đạo đức tương ứng và phát triển được tình cảm đạo đức ở các em.  
Cơ sở sinh lý của tiêt luyện tập ở chỗ củng cố và làm vững chắc những mối  
liên hệ thần kinh tạm thời đã được hình thành và tạo ra những mối liên hệ thầnh kinh  
tạm thời mới, đưa những mối liên hệ này vào hệ thống những môi liên hệ đã có.  
Từ cơ sở khoa học thực tiễn trên tôi nhận thấy rằng, để biến chuẩn mực  
hành vi đạo đức, thành thói quen hàng ngày của các em, phải thời gian kiên trì,  
thường xuyên phải thực hiện đơc của từng tiết dạy từng bài. Tôi đra phương hướng  
và các biện pháp tiến hành cụ thể sau:  
Phần III  
Phương hướng biện pháp tiến hành  
1. Để tiết luyện tập hiệu quả cần tuân theo phương hướng mục đích sau:  
-
Tiết luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định phù hợp với mục đích,  
yêu cầu bài.  
-
-
Học sinh phải nắm vững chuẩn mực hành vi đạo đức rồi mới thực hành.  
Khi thực hành giáo viên nêu rõ mẫu hành vi, tên hành vi, những yêu cầu cần  
đạt trong luyện tập.  
-
Giáo viên làm mẫu thật chính xác, đúng thao tác, học sinh quan sát và thực  
hành theo.  
-
-
Luyện tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.  
Học sinh được luyện dưới sự chỉ đạo của giáo viên và tự luyện tập một cách độc  
lập.  
-
Luyện tập phải kiên trì, tập trung chú ý.  
2. Từ mục đích và phương hướng trên tôi tiến hành bằng các biện pháp cụ thể sau:  
Thông qua các câu chuyện của 15 bài đạo đức, người soạn thảo chương trình  
đã xuất phát từ đặc điểm khả năng nhận thức của lứa tuổi lớp 4 từ các chuẩn mực  
ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của hội ta. Tuy nhiên trong cuộc sống  
hàng ngày, muôn hình muôn vẻ, những câu chuyện đó chỉ một khía cạnh của cuộc  
sống, mà người giáo viên phải thông qua tiêt dạy bằng các hình thức sinh động và  
hấp dẫn, khái quát chi học sinh nhận thức để từ đó biến những chuẩn mực hành vi  
đạo đức trở thành thói quen hàng ngày.  
Từ những suy nghĩ trên tôi cố gắng biến các tiêt luyện tập thành một hoạt  
động sinh động của trò, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuỳ theo nôi dung từng bài  
học sinh được luyện tập các thao tác, các hành động đạo đức bằng nhiều hình thức  
như:  
-
-
-
-
-
Trò chới sắm vai.  
Làm bài tập tình huống.  
Nhận xét đánh giá hanh vi đạo đức.  
Thảo luận.  
Rèn luyện..  
dụ: Dạy tiết 2 bài “Lễ phép với người lớn”  
(Bài 12 - Đạo đức lớp 4 trang 27)  
Sử dụng hình thức sau:  
Làm phiếu bài tập  
-
Chơi sắm vai.  
a. Cả lớp làm bài 5 tình huống (Phiếu học tập cá nhân).  
1. Nam và Lan đi học về gặp bác tổ trưởng dân phố đi chợ về. Nam đứng lại  
mỉm cười chào bác, bác khen Nam. Khi bác đi xa rồi Lan nói với Nam:  
“Bác ấy biết mình là ai đâu? Việc phải chào?”  
Bạn nào đúng? Bạn nào sai? Vì sao?  
2. Giờ ra chơi Hùng và Tuấn đang chơi bi. thầy hiệu trưởng đi qua, Tuấn đứng  
nghiêm chào thầy, Hùng vừa bắn bi vừa chào thầy. Phan tích hành động của hai bạn:  
Ai đúng? Ai sai? Sai đâu?  
3. Tổng kết năm học cô giáo trao phần thưởng cho hai bạn học sinh giỏi khi cô  
giáo trao phần thưởng cho Trang, Trang đón nhận bằng hai tay, miệng nói: “con cám  
ơn cô”. Đến lượt Tùng, Tùng đưa một tay ra nhận rồi chạy về chỗ ngồi.  
Phân tích hành động của hai bạn.  
4. Trong giờ học Lan mượn Hoa bút chì. Hoa ném bút chì cho Lan qua mặt cô  
giáo. Phân tích hành động của hai bạn.  
5. Mai đến rủ đi học. vội lấy cặp chạy ra cửa. Mai nhắc Tú: “Sao cậu  
không chào bà?”. Tú đáp: “Bà tớ già rồi, bị lẫn biết gì mà chào”.  
Phân tích hành động của Tú? Theo con trường hợp như vậy con sẽ làm như  
thế nào?  
Sau mỗi bài tập học sinh tự làm, bạn nhận xét và thống nhất ý kiến.  
Cuối cùng giáo viên chốt lại cả bài tình huống đó là:  
Học sinh phải thực hiện tốt những hành vi lễ phép với người lớn ở gia đình,  
nhà trường và xã hội.  
dụ: Trong tình hưống 3 giáo viên cho học sinh trả lời: Gọi hai em lên nhận  
xét.  
Hành động của bạn Trang là đúng.  
Hành động của bạn Tùng là sai.  
Giáo viên hỏi:  
Vì sao hành động của bạn Trang là đúng?  
Học sinh trả lời: Hành động của bạn Trang đúng vì khi người lớn trao cho ta  
vật gì, ta phải đón bằng hai tay và nói lời cảm ơn.  
b. Trò chơi sắm vai:  
Giáo viên phân cho 4 tổ mỗi tổ nhận săm vai 1 tình huống trong phiêu học  
tập.  
Gọi từng tổ lên trình bày chú ý những động tác đứng nghiêm chào người lớn,  
nhận vật tay người lớn phải giơ hai tay và miệng nói: “Cám ơn...” hoặc nói:  
“...xin”. Động tác chào và xin phép đi học hoặc đi chơi.  
Qua trò chơi “sắm vai” học sinh đã tự thực hành được một số mẫu hành vi  
đúng và không mắc những hành vi sai.  
Qua bài học này học sinh rút ra được lễ phép với người lớn qua các mẫu hành  
vi đúng và lời nói cách xưng hô... giúp các em hình thành được kĩ năng, kĩ xảo trong  
hành vi đạo đức. Từ đó hình thành thói quen lễ phép với người lớn ở mọi lúc mọi nơi.  
dụ: Dạy tiết 2 bài “Tiết kiệm tiền của”.  
(Đạo đức lớp 4 – bài 8 trang 19)  
-
-
Sử dụng hình thức hái hoa dân chủ.  
Sắm vai trong tiểu phẩm mẹ và con.  
a. Trò chơi hái hoa dân chủ  
-
-
Cây hoa được trang trí đặt ở giữa bục giảng.  
Lần lượt mỗi tổ lên hái một bông hoa, về tổ thảo luận rồi lên trả lời.  
-
Cả lớp nhận xét - cả tổ nhận xét cho điểm theo tổ.  
Nội dung các bông hoa:  
1. Nửa đêm đang ngủ, bỗng nghe thấy tiếng nước chảy tràn bể. Em sẽ làm  
gì? Vì sao em phải làm như vậy?  
2. Hằng rất sợ bóng tối, nên buổi tối khi bố mẹ đi vắng, Hằng bật tất cả đèn  
ở tất cả các phòng trong nhà, mặc Hằng chỉ sử dụng đến đèn bàm học. Việc làm  
của Hằng đúng không? Theo em thì em sẽ làm như thế nào?  
3. Tuấn rất nhiều đchơi, nhưng cái nào cũng hỏng, vứt ở mọi chỗ trong  
nhà. Theo em, nếu đuợc nhiều đchơi như bạn Tuấn em sẽ làm gì? Nếu không chơi  
nữa (do lớn rồi) thì em sẽ làm thế nào?  
4. Lan đang ăn quà sáng thì trống tập trung, Lan vứt luôn nửa cái bánh mỳ  
ba tê vào thùng rác rồi vào chỗ xếp hàng. Phân tích hành động của bạn Lan. Theo  
em thì em làm thế nào?  
Qua phần trả lời của các tổ.  
Giáo viên chốt: Hàng ngày chúng ta phải tiết kiệm điện, nước, lương thực,  
quần áo đchơi, giày dép và tiền bạc...  
Trên cơ sở hình thành cho các em có thói quen biết tiết kiệm trong sinh hoạt.  
b. Sắm vai: Tiểu phẩm: “Mẹ con”  
Hai học sinh sắm vai mẹ và con đang nói chuyện với nhau:  
-
-
Hoa: Mẹ ơi mai mẹ mua cho con chiếc quần bò như bạn Trang đi mẹ!  
Mẹ: Quần áo đồng phục của con vẫn mặc được cơ mà? Với lại đến trường  
không được mặc quần bò.  
-
-
-
-
Hoa: Mẹ mua cho con đcon mặc đi chơi.  
Mẹ: Bây giờ nhà ta đang phải tiết kiệm tiền đmua thuốc cho bà ốm.  
Hoa: Thế mẹ đi vay có được không ạ!  
Mẹ: Đi vay thì phải trả nợ người ta, mà mẹ không muốn mắc nợ. Con cố gắng  
học giỏi cuối năm mẹ sẽ thưởng cho.  
-
-
Hoa: Thôi mẹ ạ! Con sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.  
Mẹ: Con gái mẹ ngoan lắm, như thế là con đã biết tiết kiệm rồi đấy.  
Cả lớp nhận xét lời nói và việc làm của các nhân vật.  
Như vậy qua tiểu phẩm nhỏ, học sinh thấy được hành vi đúng và không  
đúng. Và một lần nữa củng cố cho các em thói quen biêt tiết kiệm trong cuộc sống  
hàng ngày.  
dụ: Dạy tiết 2 bài “Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng”  
(Đạo đức lớp 4 – bài 13 trang 29)  
Sử dụng hình thức:  
-
-
Thảo luận  
Chơi trò chơi.  
a. Thảo luận:  
Giáo viên đưa ra các bài tập để học sinh thảo luận.  
-
Lớp em tổ chức đi tham quan một di tích lịch sử. Em phải chuẩn bị như thế  
nào để giữ được vệ sinh trên ô tô và nơi tham quan?  
Đêm đã về khuya, em của Nam và các bạn vẫn đi chơi và cười rất to. Dũng tức  
quá hét to:  
Đêm khuya rồi, sao chúng mày còn cười nói la hét to như vậy? Thôi đi!  
Ai là người làm mất trật tự nơi công cộng?  
Tốt nhất Dúng nên ?  
Ở tiết 1 học sinh đã hiểu thế nào là nơi công cộng? Tại sao phải giữ trật tự, vệ  
sinh nơi công cộng?  
Từ đó học sinh dễ dàng trong việc thảo luận các bài tập trên đđưa ra những  
việc làm đúng thể hiện nếp sống văn minh của người học sinh Thủ đô.  
b. Trò chơi “Phóng sự điều tra”  
Cách chơi: Một em đứng ra điều khiển trò chơi. Em điều khỉên phải nêu một  
trong các sự việc cần điều tra dưới đây:  
-
-
-
Điều tra tình hình thực hiện trật tự vệ sinh trong lớp.  
Điều tra xem có bao nhiêu bạn thực hiện tốt vệ sinh trong lớp.  
Điều tra xem có bao nhiêu bạn thực hiện tốt trật tự trong lớp.  
Sau khi nêu sự việc cần điều tra, em điều khiển một tiếng thước. Tất cả các  
em tham gia viết nhanh tất cả các sự việc, hiện tượng các em thấy theo chủ đngười  
điều khiển nêu. Khi viết cần ngắn chỉ gạch đầu dòng. Khoảng 1, 2 phút, em điều  
khiển gõ thước một tiếng, các em ngừng không viết nộp mảnh giấy cho em điều  
khiển. Em nào nêu được nhiêu người, nhiều hiện tượng thắng. Em nào không nêu  
được thì bị loại.  
dụ: Em điều khiển nêu “Viết tên các bạn thực hiện tốt vệ sinh trong lớp ”.  
Các em tham gia kể tên các bạn thực hiện tốt vệ sinh trong lớp. Em nào kể  
không đúng sẽ bị loại. Em nào kể được nhiều tên bạn thực hiện vệ sinh tốt đúng là  
thắng.  
Qua trò chơi trên học sinh nhận thấy được giữ trật tự vệ sinh trong lớp một  
việc làm mà người học sinh nào cũng phải thực hiện tốt. Tôi thường xuyên động viên,  
khen thưởng những em thực hiện tốt nhắc nhở những em thực hiện chưa tốt. Tôi  
còn cho các em chơi trò chơi này vài lần trong giờ sinh hoạt lớp. Từ đó các em thi đua  
thực hiện tốt hơn.  
Đến nay ý thức giữ trật tự vệ sinh trong lớp học của lớp tôi tiến bộ hơn rât  
nhiều so với học kì I.  
Trên đây là một vài ví dụ đưa hình thức “Học mà vui – Vui mà học” vào tiết  
dạy Đạo đức mà tôi đã áp dụng. Tiết đạo đức đối với các em rất hứng thú và đạt hiệu  
quả. thực sự mỗi ngày đến trường một ngày vui đối với các em.  
Tuỳ từng bài dạy tôi áp dụng các hình thức khác nhau, sao cho các chuẩn  
mực hành vi đạo đức các em nhân thức đựoc ở tiết 1, qua tiết thực hành nó trở thành  
thói quen hàng ngày và như vậy bài dạy Đạo đức đạt hiệu quả nhất.  
3. Củng cố thường xuyên thói quen hành vi đạo đức cho học sinh.  
Ngoài các hình thức trên, trong giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể tôi luôn  
dành thời gian kể những câu chuyện có liên quan tới các chuẩn mực đạo đức vừa học.  
Qua nội dung câu chuyện, cho học sinh tự nhận xét và rút ra những bài học cần  
thiết. Hoặc tôi cho học sinh sưu tầm những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến bài  
học như tục ngữ, ca dao về tiết kiệm, thật thà, giữ lời hứa, lễ phép...  
Các câu chuyện như:  
Tấm Cám, Trầu cau, Trạng Hiền, Trạng Nồi...Qua các câu chuyện trên giáo  
dục con người biết ăn ở hiền lành, quý trọng tình anh em, bố mẹ, giáo dục gương  
chăm học vượt khó để học tập.  
Ngoài ra trong những giờ giảng dạy trên lớp hoặc ngoài lớp tôi cũng thường  
xuyên uốn nắn cho các em các hành vi đạo đức mà chưa đúng chuẩn mực.  
Phần IV  
Kết quả  
Từ nhận thức các chuẩn mực hành vi đạo đức đã trở thành thói quen hàng  
ngày của học sinh lớp tôi, và thể hiện rõ qua các mặt sau:  
-
Học sinh đi học chuyên cần, đến lớp đúng giờ, ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng, đi  
dép quai hậu tới lớp, đội mũ bảo hiểm thường xuyên.  
Đến lớp làm bài và học bài đầy đủ.  
-
-
-
-
-
-
Biết giúp đđoàn kết nhau cùng tiến bộ.  
Biết lao động tự phục vụ bản thân.  
Biết giữ gìn và bảo vệ trường lớp xanh - sạch - đẹp.  
Chấp hành đầy đcác quy tắc về an toàn giao thông.  
Các thói quen hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày đã tạo cho các em  
chủ động sáng tạo hơn trong học tập. Kiên trì rèn chữ, giữ vở, tự tin trong  
cuộc sống.  
-
Kết quả hai mặt của lớp tôi có chuyển biến rệt.  
Phần V  
Kêt luận  
Bằng những hình thức giảng dạy trong tiết 2 của môn Đạo đức ở trên,  
tôi nhận thấy học sinh đã là trung tâm của tiết dạy, giáo viên ít phải nói hơn  
học sinh lại chủ động hình thành được thói quen đạo đức cho mình. Chính  
thói quen đạo đức đó đã giúp các em ngoan hơn, say mê học tập các môn  
khác. Và như vậy chuẩn mực đạo đức trong bài học thực sự hiệu quả.  
Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi về giảng dạy tiết 2 môn Đạo đức.  
Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, của Ban giám hiệu và  
của các cấp lãnh đạo để tiết dạy đạo đức cho học sinh hứng thú và hiệu quả  
hơn, học sinh đến trường thực sự:  
“Học mà vui – Vui học”  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 11 trang huongnguyen 17/02/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục học sinh qua tiết thực hành đạo đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_hoc_sinh_qua_tiet_thuc_hanh_dao_duc.doc