SKKN Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong dạy học môn Ngữ Văn

Trong cuộc sống xã hội, sự hợp tác có tính phổ biến, mang bản chất sinh học tự nhiên và diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người. Sự hợp tác diễn ra trong mọi gia đình, cộng đồng, trong mọi công việc. Thậm chí ngay trong lúc nghỉ ngơi khi các thành viên cùng hoạt động để đạt mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, là nền tảng của các cuộc cách mạng và những tiến bộ xã hội. Các nghiên cứu cho thấy hợp tác quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Do vậy, học hợp tác nhóm là hình thức tổ chức học tập của học sinh theo nhóm nhỏ trên lớp, trong đó nhấn mạnh đến các kĩ năng hợp tác mang tính xã hội. Dạy học theo nhóm được các tác giả nêu ra dưới những cách gọi khác nhau: là phương pháp dạy học, là hình thức tổ chức dạy học hoặc là phương tiện theo nghĩa rộng. Dù có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhưng chung quy lại đều đưa ra những dấu hiện chung của dạy học theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Cuối cùng định nghĩa dạy học theo nhóm được hiểu như sau: Dạy học theo nhóm là phương pháp dạy học trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, theo đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
MỤC LỤC  
MỤC LỤC  
A.Phần thứ nhất: Đặt vấn đề.............................................................................2  
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................2  
2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... ..3  
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3  
4. Thời gian nghiên cứu......................................................................................3  
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3  
B.Phần thứ hai: Nội dung..................................................................................4  
Chương I. Cơ sở luận cơ sở thực tiễn........................................................4  
Chương II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu...................................................6  
Chương III. Kinh nghiệm tổ chức hình thành và hợp tác nhóm ...................8  
1. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực..........8  
2. Tạo môi trường hợp tác “ mặt đối mặttrong nhóm...................................8  
3. Nâng cao trách nhiệm cá nhân...............................................................10  
4. Sử dụng kĩ năng giao tiếp kĩ năng hội..........................................10  
5. Rút kinh nghiệm tương tác nhóm...........................................................10  
5.1 Xác định các kĩ năng hợp tác nhóm và nội dung hoạt động nhóm.......10  
5.2 Trình tự làm việc theo nhóm............................................................11  
5.3 Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm...................................13  
Kết quả đạt được....................................................................................16  
C. Kết luận khuyến nghị..............................................................................17  
I. Kếtluận ..........................................................................................................17  
II.Khuyến nghị....................................................................................................17  
1/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài:  
Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích  
cực học tập của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Bởi xét cho cùng, công việc  
giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo dục  
phải được thực hiện thông qua hành động bằng hành động của bản thân. Cho  
nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực của người học là con đường  
phát triển tối ưu của giáo dục. để đáp ứng yêu cầu trên, hiện nay trong dạy  
học nhiều phương pháp và hình thức dạy học đã được nhiều giáo viên áp  
dụng nhằm phát triển tư duy người học. Trong số đó, hình thức tổ chức học tập  
theo nhóm đã đang được vận dụng một cách hiệu quả. Như chúng ta đã biết,  
trong học tập thì không phải bất cứ một nhiệm vụ học tập nào cũng thể được  
hoàn thành do những hoạt động thuần tuý của cá nhân. Có những câu hỏi, bài  
tập, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải sự hợp tác giữa cá  
nhân mới thể hoàn thành nhiệm vụ. vậy, bên cạnh hình thức học tập cá  
nhân, cần tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Hình thức thảo luận nhóm có  
nhiều thế mạnh như:  
- Góp phần rèn luyện tinh thần tự lực của học sinh; giúp các em rèn  
luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp; tạo điều kiện cho học  
sinh học hỏi lẫn nhau; phát huy vai trò trách nhiệm, tích cực hội trên cơ sở  
làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm với nhau  
những công việc một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất  
định.  
- Hình thức dạy học theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối  
quan hệ qua lại trong học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin  
tưởng nhau trong học tập  
- Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm giúp các em học sinh nhút nhát,  
khả năng diễn đạt kém... có điều kiện rèn luyện, tập dượt, từ đó tự khẳng định  
bản thân. Tạo điều kiện để từng học sinh phát huy hết khả năng của mình, giúp  
cho việc phân hoá trong hoạt động dạy học được thuận lợi. Làm thế nào để giờ  
học thảo luận nhóm đạt hiệu quả, tránh hiện tượng hình thức, bản thân tôi đã  
suy nghĩ đã thực hiện thành công qua đề tài: “Kinh nghiệm tổ chức hình  
thức hợp tác nhóm trong dạy học môn Ngữ Văn”. Trong dạy học việc truyền  
thụ được kiến thức giúp cho người học lĩnh hội được kiến thức một cách linh  
2/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
hoạt, sáng tạo, thì người giáo viên cũng phải tìm tòi, khám phá ra mọi kỹ năng  
nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Vì vậy trong quá trình thực tế  
giảng dạy nhiều năm với sự trăn trở tôi đã đi đến chọn đề tài sáng kiến “Kỹ  
năng dạy học theo nhóm” là hình thức dạy học đặt học sinh vào môi trường học  
tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp.  
Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng  
giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách  
nhiệm, tính tích cực hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động  
nhóm, các em có thể cùng làm việc với nhau những công việc một mình  
không thể tự làm được trong một thời gian nhất định.  
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:  
Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học với nhiều tính ưu việt. Đó là  
một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và  
tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào  
các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự  
giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải  
chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp  
với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám  
phá kiến thức mới một cách tốt nhất, phát huy tác dụng tích cực trong việc giúp  
học sinh chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện được các kĩ năng giao tiếp cho học  
sinh. Học sinh không tập trung trong việc học nhìn chung ở lớp nào, trường nào  
cũng có.. Nhìn thấy thực trạng khó khăn đó, tôi đã đi vào tìm hiểu phương pháp  
học tập theo nhóm để biện pháp giáo dục đúng đắn. Nhằm mục đích giúp các  
em tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.Vì xác định được mục đích đó, tôi đã đi  
tìm hiểu vấn đề này.  
3. Phạm vi nghiên cứu:  
Nghiên cứu Kỹ năng dạy học theo nhóm” và thử nghiệm các biện pháp đề  
xuất ở Trường THCS nói chung.  
4. Thời gian nghiên cứu:  
Thời gian: Bắt đầu từ ngày 01/9/2015 đến ngày 20/3/2016  
5. Phương pháp nghiên cứu:  
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.  
- Phương pháp quan sát.  
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.  
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.  
3/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
B. PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG  
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LUẬN CƠ SƠ THỰC TIỄN  
1. Cơ sở luận:  
Trong cuộc sống hội, sự hợp tác có tính phổ biến, mang bản chất sinh học  
tự nhiên và diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người. Sự hợp tác diễn ra trong  
mọi gia đình, cộng đồng, trong mọi công việc. Thậm chí ngay trong lúc nghỉ  
ngơi khi các thành viên cùng hoạt động để đạt mục đích chung. Sự hợp tác diễn  
ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, nền tảng của các cuộc cách  
mạng những tiến bộ hội. Các nghiên cứu cho thấy hợp tác quyết định sự  
thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Do vậy, học hợp tác nhóm là hình thức  
tổ chức học tập của học sinh theo nhóm nhỏ trên lớp, trong đó nhấn mạnh đến  
các kĩ năng hợp tác mang tính xã hội. Dạy học theo nhóm được các tác giả nêu  
ra dưới những cách gọi khác nhau: là phương pháp dạy học, là hình thức tổ chức  
dạy học hoặc phương tiện theo nghĩa rộng. Dù có những quan niệm rộng, hẹp  
khác nhau nhưng chung quy lại đều đưa ra những dấu hiện chung của dạy học  
theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết hợp tác giữa các thành viên trong  
nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Cuối cùng  
định nghĩa dạy học theo nhóm được hiểu như sau: Dạy học theo nhóm là  
phương pháp dạy học trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm  
nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, theo đó học  
sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn  
thành nhiệm vụ chung của nhóm.  
2. Cơ sở thực tiễn:  
Nhóm bao gồm một nhóm nhỏ những người cùng làm một công việc, gặp gỡ  
để cùng nhận dạng, phân tích và giải quyết các vấn đề được đặt ra. Nhóm không  
phải một cơ chế, hay một tổ chức mang tính hình thức, một thứ mốt nhất thời,  
một chương trình, mà là một cách làm việc, một sự thay đổi thói quen bảo thủ  
trong suy nghĩ của con người. Nhóm làm thay đổi mối quan hệ giữa người với  
người trong công việc.  
Nhóm giúp cải thiện sự giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra  
thường xuyên, mọi người trở nên thân thiện, từ đó giúp bầu không khí học tập  
trở nên sôi động hơn. Mọi người dần giảm bớt chủ nghĩa cá nhân để hướng đến  
tập thể, để cùng giải quyết các vấn đề lớn một người hoặc một nhóm người  
làm việc độc lập, riêng rẽ không thể hoàn thành được. Bầu không khí làm việc  
4/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
của tổ chức thay đổi theo hướng tích cực, mọi người có thái độ thiện chí với  
nhau. Chính vì vậy vấn đề hóc búa thường được giải quyết dễ dàng hơn.  
- Xây dựng tinh thần đồng đội hỗ trợ nhau cùng phát triển:  
Sau quãng thời gian học tập, đặc biệt những công việc lặp đi lặp lại, hoặc các  
vấn đề cần giải quyết quá phức tạp, áp lực công việc quá cao làm cho người  
thực hiện cảm thấy dễ chán nản, đơn điệu, buông xuôi. Khi đó, tham gia nhóm  
làm họ trở nên hưng phấn, họ chờ đón các hoạt động của nhóm và khi tham gia  
nhóm, họ bị thu hút vào công việc hơn bao giờ hết, vì trong nhóm có sự hỗ trợ  
của đồng đội, điều kiện thể hiện cá nhân, được chia sẻ kinh nghiệm hướng  
dẫn những thành viên khác và mọi việc trước đây được xem là nhàm chán thì  
giờ đây, dưới cái nhìn từ một góc độ khác từ nhóm, vấn đề trở nên mới hấp  
dẫn hơn.  
- Mở rộng hợp tác và liên hệ giữa tất cả các cấp:  
Khi tham gia nhóm, các thành viên có xu hướng mở rộng hợp tác với nhau để  
tạo sự thống nhất của tổ chức, giúp xóa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ.  
Nhóm là một trong những cách kết nối tất cả mọi người không phân biệt chức  
vụ, cấp bậc.  
Khi mọi người cùng bắt tay cùng giải quyết các vấn đề đặt ra, lúc đó bức tường  
ngăn cách bị phá toang, mọi người hòa nhập lại, gần gũi nhau hơn, hỗ trợ nhau  
cùng tồn tại và phát triển.  
5/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
một giáo viên bộ môn, bản thân tôi luôn nhận được sự chỉ đạo, quan  
tâm sâu sát của chi bộ Đảng, của Ban Giám hiệu, cùng sự giúp đỡ của tất ccác  
đồng nghiệp trong HĐSP nhà trường.  
Bản thân tôi thích học hỏi, tìm tòi sáng tạo vận dụng những phương  
pháp mới trong giảng dạy.  
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ đảm bảo tốt cho việc thực  
hiện công tác giáo dục.  
Qua dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp, tôi nhận thấy những hạn chế trong dạy  
học theo nhóm ở một số lớp nsau:  
- Sử dụng dạy học theo nhóm tuỳ tiện, không có sự lựa chọn thích hợp.  
- Trong hoạt động nhóm chỉ một số em tham gia, số còn lại không tham  
gia hoặc tham gia không tích cực: Hoạt động nhóm chỉ tập trung ở một số đối  
tượng khá giỏi còn một số học sinh khác thì lợi dụng hoạt động nhóm để chơi.  
- Các thành viên trong nhóm không lắng nghe ý kiến của nhau: có hiện tượng  
lấn át hoặc chấp nhận ý kiến của nhau một cách miễn cưỡng. Thường những  
Em giỏi áp đặt ý kiến của mình cho toàn nhóm.  
- Cả nhóm phụ thuộc vào một, hai người, để mặc người đó điều khiển. Nhóm  
hoạt động tự do, không có ai điều khiển. Nhóm trưởng thư kĩ hầu như được  
chỉ định, không thay đổi.  
- Giáo viên cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm nhưng không quy định rõ  
thời gian thảo luận trong bao lâu vì vậy học sinh vẫn nhởn nhơ đùa khi đã nhận  
nhiệm vụ.  
- Việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm còn mang nặng tính hình thức,  
chiếu lệ. Nhiều giáo viên quan niệm hiểu rằng muốn đổi mới phương pháp  
dạy học bắt buộc phải sử dụng hình thức thảo luận nhóm... nên bất kỳ tiết dạy  
nào hoặc khi có giáo viên dự giờ, thăm lớp sử dụng đến thảo luận nhóm mà  
chưa thực schú ý đến hiệu quả của nó.  
- Nội dung vấn đề thảo luận giáo viên đưa ra chưa phù hợp với khả năng,  
chưa kích thích được hứng thú của học sinh. Nếu vấn đề thảo luận nhóm quá dễ,  
quá thấp sẽ làm học sinh chủ quan, không làm việc. Ngược lại, vấn đề đưa ra  
quá khó, quá cao thì học sinh không thể tranh luận để giải quyết được.  
- Về phía học sinh, vì thảo luận theo nhóm nên giờ học ở lớp trở nên lộn xộn,  
ồn ào. Nguyên nhân là do giáo viên chưa hướng dẫn học sinh kĩ năng hợp tác,  
biết lắng nghe ý kiến của bạn, không nên tranh nhau nói.  
6/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
- Để đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng mới, Bộ Giáo dục đã  
chỉ đạo đưa những học sinh khuyết tật nhẹ học hoà nhập với học sinh bình  
thường thì hình thức học nhóm là rất cần thiết đối với em vì bản thân các em có  
những hạn chế về mặt nhận thức so với bạn bè cùng trang lứa nên các em phải  
cần sự hỗ trợ từ phía bạn thông qua hình thức học tập theo nhóm.  
7/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
CHƯƠNG III. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HÌNH THÀNH HỢP TÁC  
NHÓM TRONG MÔN NGỮ VĂN  
Học theo nhóm phát huy cao độ vai trò chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân  
trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng  
khi học theo nhóm, vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động,  
tinh thầntrách nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể  
hiện, tự khẳng định khả năng của mình nhiều hơn.  
Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu  
quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian  
dành cho việc học, trình độ lập luận cao và duy phê phán. Nhóm làm việc còn  
cho phép các em thể hiện vai trò tích cực đối với việc học của mình - hỏi, biểu  
đạt, đánh giá công việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận  
giải thích... rất nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết  
đưa ra ý tưởng của mình trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn  
nhau bằng ngôn ngữ phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào  
bản thân như người học và trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê  
phán (của nhiều người cùng nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở  
thành chủ thể đích thực của hoạt động học tập của cá nhân mình.  
1. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực:  
Trong hoạt động hợp tác nhóm, học sinh phải nhận thấy thành công cùng  
hưởng, thất bại cùng chịu. vậy các thành viên của nhóm phải gắn kết với  
nhau theo cách: mỗi cá nhân cũng như toàn nhóm chỉ thể thành công nếu cố  
gắng hết sức mình.  
dụ: Giáo viên yêu cầu cả nhóm phải hoàn thành vẽ tranh theo cốt truyện  
(Bài: Thạch Sanh). Nhóm trưởng sẽ phân công mỗi bạn hoàn thiện một bức  
tranh theo một sự việc chính của truyện. Nếu một bạn nào trong nhóm không  
hoàn thành thì chắc chắn bức tranh của cả nhóm sẽ không hoàn thành.  
vậy trong học hợp tác nhóm, học sinh có hai nhiệm vụ:  
- Thực hiện nhiệm vụ được giao.  
- Đảm bảo các thành viên trong nhóm mình cũng hoàn thành nhiệm vụ  
được giao. Bạn nào xong trước thì cùng hỗ trợ cho bạn mình để nhiệm vụ của  
nhóm được hoàn thành.  
2. Tạo môi trường hợp tác "mặt đối mặt" trong nhóm để học sinh nói cho  
nhau nghe:  
8/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
Học hợp tác nhóm đòi hỏi sự trao đổi qua lại tích cực giữa các học sinh  
độc lập trong nhóm. Điều đó được thực hiện khi các thành viên nhóm nhìn thấy  
nhau trong trao đổi. Tương tác mặt đối mặt, có tác động tích cực đối với học  
sinh như:  
- Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới, kích thích  
sự giao thiệp chia sẻ tư tưởng, nguồn lực đáp án giải quyết vấn đề, tăng  
cường các kĩ năng tỏ thái độ, biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức: lời nói, ánh  
mắt, cử chỉ, khích lệ mọi thành viên tham gia, phát triển mối quan hệ gắn bó,  
quan tâm đến nhau.  
- Tầm quan trọng của việc hoạt động nhóm: Là giúp học sinh tích cực tham  
gia ý kiến và có cơ hội trao đổi với các bạn khác để cùng học, khám phá và phát  
triển tư duy.  
- Các kĩ năng giao tiếp về mặt hội một số kĩ năng sống được phát triển.  
- Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể tự diễn đạt bằng lời và chia sẻ  
các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng  
ngôn ngữ, qua đó các em có thể giúp đỡ lẫn nhau.  
- Thông qua hoạt động nhóm, GV có thể hỗ trợ các đối tượng HS theo nhu  
cầu khác nhau đồng thời tạo cho các em tính mạnh dạn, tự tin trong quá trình  
giao tiếp.  
- Học sinh được làm việc nhiều dần dần tự tin hơn.  
Điều quan trọng nhất vẫn là làm thế nào để hiệu quả, biến những thuyết  
trên thành các hoạt động cụ thể, mang tính thường xuyên. Đó chính là biết và  
thành thạo công việc.  
Mỗi thành viên trong nhóm có trách nhiệm cùng mọi người trong nhóm đạt  
được mục đích đề ra, để làm điều đó một số yêu cầu cụ thể:  
+ Phải xác định được mục đích chung của nhóm.  
+ Xây dựng các bước cụ thể để đạt được mục đích.  
+ Mỗi thành viên xác định được quyền hạn, vai trò lợi ích của nhóm và cá  
nhân và mối liên hệ giữa các yếu tố này.  
+ Mỗi thành viên phải kiến thức cơ bản kỹ năng cần thiết.  
+ Mỗi thành viên tự hào và thỏa mãn với thành tích đạt được của nhóm.  
Các thành viên lắng nghe và khai thác các ý kiến đóng góp, đặc biệt các ý kiến  
khác lạ (mặt tích cực ý kiến này thường giúp nhóm dễ dàng vượt qua trở ngại).  
Các thành viên ý thức xây dựng nhóm làm việc ngày càng hiệu quả.  
Vai trò và nhiệm vụ của mỗi thành viên được thay đổi phù hợp với các vấn đề  
phải giải quyết.  
9/17  
Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong môn Ngữ Văn  
………………………………………………………………………………………………  
Sự đóng góp của cá nhân (dù nhỏ) được các thành viên khác và nhóm công  
nhận.  
Các thành viên phải tôn trọng và giúp đỡ nhau tạo môi trường làm việc thân  
thiện cởi mở.  
3. Nâng cao trách nhiệm cá nhân:  
Nhóm hợp tác được tổ chức sao cho từng thành viên trong nhóm không thể  
trốn tránh công việc, hoặc trách nhiệm học tập. Mọi thành viên đều phải học,  
đóng góp phần mình vào công việc chung và thành công của nhóm. Mỗi thành  
viên thực hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên thường  
xuyên trong các nội dung hoạt động khác nhau (nhóm trưởng, thư kí, báo cáo  
viên ...). Mỗi thành viên đều hiểu rằng không thể dựa vào công việc của người  
khác.  
4. Sử dụng kĩ năng giao tiếp kĩ năng hội:  
Học sinh phải thể hiện được các kĩ năng làm việc trong nhóm nhỏ. Đó là các  
kĩ năng:  
- Kĩ năng hình thành nhóm như: tham gia ngay vào hoạt động nhóm, không rời  
khỏi nhóm.  
- Kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt xử lí thông điệp.  
- Kĩ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt, nụ cười, yêu  
cầu giải thích, giúp đỡ sẵn sàng giải thích giúp bạn.  
- Kĩ năng giải quyết mối bất đồng như: kìm chế bực tức, không làm xúc phạm  
khi phản đối.  
5. Rút kinh nghiệm tương tác nhóm:  
Sau mỗi hoạt động hợp tác, học sinh phải đánh giá quá trình hoạt động của  
mỗi thành viên nhóm như những mặt tốt trong hoạt động chung và những đóng  
góp cá nhân nổi bật cần được phát huy, những mặt cần thay đổi, cải thiện để  
hoạt động của nhóm có hiệu quả hơn. Điều này, giúp học sinh học được kĩ năng  
hợp tác với người khác một cách có hiệu quả.  
Tóm lại, dạy học theo phương thức hợp tác nhóm là giáo viên tổ chức cho học  
sinh đối diện nhau trong nhóm học tập cùng trao đổi, chia sẻ, tìm tòi những  
kinh nghiệm, những kiến thức hay giải quyết nhiệm vụ học tập được giao. Trong  
khi đó, giáo viên bao quát, theo dõi hoạt động của học sinh và sẵn sàng làm cố  
vấn, trọng tài hay hỗ trợ các nhóm khi cần thiết  
Để thực hiện dạy học hợp tác nhóm trong bài học cụ thể, tôi đã tiến hành  
như sau:  
5.1. Xác định các kĩ năng hợp tác và nội dung hoạt động nhóm:  
10/17  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 18 trang huongnguyen 25/09/2024 170
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm tổ chức hình thức hợp tác nhóm trong dạy học môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_to_chuc_hinh_thuc_hop_tac_nhom_trong_day_ho.doc