SKKN Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề

Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm các phân môn: Học vần (lớp 1), tập đọc, chính tả, tập viết, từ ngữ, ngữ pháp, tập làm văn, kể chuyện. Mỗi phân môn đều có nhiệm vụ riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp học sinh vận dụng các từ đã học vào phân môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa chính xác .
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐNG ĐA  
TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT LINH  
Trao đổi kinh nghiệm  
Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ  
theo chủ đề.  
Giáo viên: Nguyễn Thanh Minh.  
Giáo viên trường tiểu học Cát Linh  
NĂM HỌC 2004 – 2005  
A. Phần mở đầu.  
I – Lý do chọn đtài.  
Việc làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng, từ ngữ  
theo chủ đcó vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì, từ đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, không  
một vốn từ đầy đthì không nắm được ngôn ngữ - một phương tiện giao tiếp. Việc học từ  
ngữ ở tiểu học sẽ tạo cho học sinh năng lực tư duy, giúp học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ, tạo  
điều kiện để học tiếp thu kiến thức và phát triển toàn diện.  
Nội dung chương trình môn từ ngữ trong SGK hiện hành có một số vấn đchưa hợp lý  
như: Nội dung còn trùng lặp hoặc yêu cầu về kiến thức từ ngữ chưa phù hợp. Điển hình như  
học về chủ đ”Bà cháu ở lớp 4”, câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời: ”Trong gia đình em bà nội đẻ  
ra ai? Bà ngoại đra ai?” trong khi đó ngay ở lớp 2, lớp 3 các em đã hiểu rất rõ trong từ ngữ:  
nội, ngoại, họ hàng bên nội, bên ngoại.  
Trên thực tế khi giảng dạy môn từ ngữ hiện nay, thì hầu hết giáo viên đều xác định được  
nhiệm vụ chính của phân môn từ ngữ của mục I hay dạy học sinh dùng từ đđiền vào chỗ  
trống trong các đoạn văn hoặc hướng dẫn một số bài tập tìm từ, ghép từ...như SGK nêu ra mà  
không mở rộng vốn từ cho các em. Việc học sinh vận dụng các từ đã học vào phân môn tập  
làm văn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ vốn từ thì rất nghèo nàn.  
Chính vì những lí do trên, trong quá trình dạy từ ngữ theo chủ đề lớp 4, với mong muốn  
tìm hiểu sâu hơn về vấn đnày nhằm góp phần nhằm nâng cao trình đchuyên môn và nhiệm  
vụ của bản thân người giáo viê tiểu học, tôi mạnh dạn xin trình bày một số vấn đề: “Làm giàu  
vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đ“Bà cháu - Lớp 4” ”.  
II. Mục đích nghiên cứu:  
Nâng cao hiệu quả của việc dạy từ ngữ lớp 4 từ đó rút ra những kết luận sư phạm ứng  
dụng vào việc dạy từ ngữ tiểu học nói riêng và giảng dạy các môn học khác nói chung.  
Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập môn từ ngữ của  
học sinh.  
Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng vận dụng vốn từ vào trong giao tiếp và có vốn từ  
phong phú hơn.  
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:  
Đđạt được mục đích trên, tôi sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:  
a. Nghiên cứu thực trạng của việc giảng dạy từ ngữ tiểu học.  
b. Điều chỉnh nội dung phương pháp giảng dạy từ ngữ bằng cách sử dụng phiếu học tập  
trong quá trình giảng dạy nhằm làm giàu vốn từ cho học sinh.  
c. Nghiên cứu thuyết qua SGK, SGV, các tài liệu tham khảo về môn từ ngữ...  
d. Tổng kết kinh nghiệm qua việc dự giờ từ ngữ của các đồng nghiệp.  
e. Dạy học thực nghiệm.  
IV. Những cơ sở luận thực tiễn:  
1. Vai trò môn Tiếng Việt trong trường tiểu học:  
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người” (Lê - nin), “Ngôn  
ngữ hiện tượng của tư tưởng” (Cac - Mac). Thật vậy, con người muốn giao tiếp được trong xã  
hội, muốn suy nghĩ bất cứ một vấn đnào đều phải dùng một thứ phương tiện đặc biệt quan  
trọng không thể thiếu được, đó chính là ngôn ngữ. ngôn ngữ là phương tiện biểu hiện tầm quan  
trọng, tình cảm ... và tiếng mẹ đchính là thứ ngôn ngữ gần gũi , mang nhiều sắc thái tình  
cảm mà khi vừa chào đời ta đã tiếp xúc.  
Để thực hiện tốt chức năng làm phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ cần được trau dồi ngay  
từ bậc tiểu học. lẽ đó, tiếng mẹ đlà môn học trung tâm ở tiểu học.  
nước ta , môn Tiếng Việt ở tiểu học giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp phần đắc  
lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học theo đặc trưng bộ môn của mình.  
Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn  
hoá và hiện đại đsuy nghĩ, giao tiếp học tập. Thông qua việc học Tiếng Việt, nhà trường  
rèn luyện cho các em năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo dục các em những tư tưởng  
lành mạnh, trong sáng, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.  
Môn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm các phân môn: Học vần (lớp 1), tập đọc, chính tả,  
tập viết, từ ngữ, ngữ pháp, tập làm văn, kể chuyện. Mỗi phân môn đều nhiệm vụ riêng song  
mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn  
ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp học sinh vận dụng các từ  
đã học vào phân môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa chính xác .  
Chính vì những lý do trên, trong quá trình dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4, với mong  
muốn tìm hiểu thêm hiểu sâu hơn về vấn đnày nhằm góp phần nâng cao trình đchuyên  
môn và nghiệp vụ của bản thân người giáo viên tiểu học, tôi mạnh dạn xin trình bày một số  
vấn đề về: ”Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề:Bà cháu - lớp 4”.  
V. Thực trạng về việc dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4 trong thời gian qua :  
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, đối chiếu với việc giảng dạy trên lớp thông  
qua dự giờ, xem bài soạn của giáo viên đồng thời thăm dò ý kiến của các đồng nghiệp về việc  
giảng dạy môn từ ngữ, bản thân tôi rút ra được một số nhận định chung như sau :  
a. Đa số các giáo viên đều xác định được nhiệm vụ chính của các bài từ ngữ thực hành  
là phát triển vốn từ cho học sinh. Tuy nhiên trong các giờ dạy từ ngữ vẫn còn những hạn chế  
nhất định, cụ thể:  
Việc dạy nghĩa từ chỉ thực hiện ở mức đtương đối, giáo viên có vận dụng các biện  
pháp: So sánh, đối chiếu, trực quan... nhưng phần lớn các từ còn dạy theo lối định nghĩa hay  
chưa phát huy hết tác dụng của đdùng trực quan. Chính vì thế tiết học rất nặng nề. Học sinh  
học máy móc, từ đó nảy sinh tâm trạng lo âu, chán nản khi học từ ngữ.  
Việc hệ thống hoá vốn từ hầu như giáo viên chưa thực hiện tốt. Trong khi dạy, giáo  
viên chỉ cho học sinh đọc phần từ ngữ trong sách giáo khoa mà không chú ý đến việc hệ thống  
hoá vốn từ bằng sự liên tưởng theo chủ đề. Cho nên học sinh không rèn luyện được khả năng  
liên tưởng đhuy động vốn từ.  
b. Việc dạy cho học sinh sử dụng từ cũng rất hạn chế, học sinh chỉ vận dụng các từ  
ngữ được học đlàm các bài tập trong sách giáo khoa. Việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ dẫn đến  
tình trạng học sinh không vận dụng linh hoạt các vốn từ khi nói và viết, nhiều em đưa cả  
những từ không thích hợp vào bài văn của mình hoặc ngay cả khi phát biểu trên lớp. Cho nên  
việc dạy từ ngữ chưa mang lại hiệu quả.  
c. Những hạn chế trong giảng dạy từ ngữ do những nguyên nhân sau :  
Giáo viên chưa chú ý đến những đặc trưng của phân môn từ ngữ. Phân môn này giúp  
học sinh phát triển mở rộng vốn từ, có ý thức khả năng hiểu từ, dùng từ trong sinh hoạt  
giao tiếp.  
Vốn từ của giáo viên chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu hướng dẫn học  
sinh mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ.  
Trong giảng dạy còn đơn điệu, nặng về giảng giải khô khan, lệ thuộc một cách máy  
móc vào sách giáo viên, hầu như rất ít linh hoạt, sáng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hút được  
học sinh. Học sinh tiếp thu bài giảng một cách thụ động dẫn đến dễ mệt mỏi, ngại học môn từ  
ngữ.  
Tài liệu tham khảo đdùng dạy học phục vụ cho việc dạy từ ngữ rất hạn chế.  
Trình độ học sinh không đồng đều. Mặt khác em còn nhỏ tuổi, vốn sống còn ít và vốn  
từ còn ít.  
VI. Quá trình thực hiện :  
Một số điều chỉnh về nội dung và phương pháp dạy học bài từ ngữ thuộc chủ đề” Bà  
cháu”  
I. Cấu tạo của bài từ ngữ:” Bà cháu”  
Chủ đ”Bà cháu” của chương trình từ ngữ lớp 4 (SGK Tiếng Việt - tập 1- Trang 64, 65)  
được dạy ở tuần thứ 3 nhằm mục đích hệ thống hoá, củng cố kết hợp mở rộng một số từ ngữ  
học sinh có thể liên tưởng đến, khi nói, viết về bà cháu. Sau khi học xong chủ đnày, học  
sinh nắm được một số khái niệm về bà cháu, một số từ ngữ nói lên sự quan tâm, chăm sóc,  
tình cảm của đối với cháu, đồng thời học sinh sử dụng vốn từ đgiao tiếp. Bài từ ngữ ”Bà  
cháu” gồm 2 phần lớn:  
Phần 1: Từ ngữ  
nội, ngoại, bữa ăn, giấc ngủ, ca dao, cổ tích.  
Trông nom, chăm sóc, cưng, dạy dỗ  
Bi bô, thiu thiu, ngọng líu ngọng lịu.  
* Phần này giới thiệu các từ ngữ thuộc chủ đ“Bà cháu”  
Theo từng nghĩa hiện tượng được xắp xếp thành 3 dòng.  
Phần 2: Luyện tập (bao gồm 3 mục tiêu)  
Mục A: Trả lời câu hỏi:  
1. Trong gia đình em, bà nội đra ai, bà ngoại đra ai?  
2. Tìm từ đồng nghĩa với từ “Cưng”.  
3. “Bi bô” là một từ láy âm (phụ âm đầu : B...B...). Nó gợi tả tiếng trẻ em đang làm gì?  
4. Ca dao là bài ca được truyền miệng trong nhân dân, thường làm bằng thể thơ lục  
bát. Một câu lục bát có 2 dòng: dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng. Ca dao dùng làm lời hát,  
thường là hát ru. Em hãy đọc một bài ca dao hoặc một bài hát ru mà em nhớ.  
5. Tìm một từ cùng nghĩa với “Truyện cổ tích”. Nêu tên một vài truyện cổ tích mà em  
được nghe kể ở trường hoặc ở nhà.  
* Việc trả lời câu hỏi giúp học sinh nắm được ý nghĩa một số từ thuộc chủ đtrên : Bà  
nội, ngoại, cưng, bi bô...  
Mục B: Điền từ  
Qua việc điền từ, học sinh tập sử dụng các từ vừa học, các em có cơ hội vận dụng khả  
năng kết hợp của từ theo trường nghĩa tuyến tính. HỌc sinh phải suy nghĩ, lựa chọn các từ cho  
phù hợp ý nghĩa trong phạm vi toàn bài. Phần này có tác dụng tích cực hóa vốn từ thuộc chủ  
đề: “Bà cháu”.  
Mục C: Luyện từ  
Cho học sinh tìm từ gần nghĩa, tập đặt câu với từ vừa tìm được. Mục luyện từ sẽ giúp  
cho học sinh củng cố về nghĩa của từ, biết được từ cùng diễn đạt một nghĩa. Ngoài ra yêu cầu  
đặt câu còn góp phần rèn luyện về ngữ pháp cho các em.  
B. Điều chỉnh nội dung vào phương pháp dạy học:  
1. Điều chỉnh về nội dung:  
Chỉ điều chỉnh mục A - Trả lời câu hỏi của phần 2: Luyện tập. Còn nội dung khác vẫn  
giữ nguyên.  
Nội dung Sách giáo khoa  
Phần II: Luyện tập  
Nội dung được điều chỉnh  
Phiếu học tập  
A. Trả lời câu hỏi.  
1. Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) để giới thiệu về  
người của em.  
1. Trong gia đình em, bà nội đra ai?  
ngoại đra ai?  
2. Chia các từ ngữ: Phụng dưỡng, cưu mang, lễ phép,  
kính trọng, biết ơn, cưng, chiều, thương yêu, hiếu  
thảo, dạy dỗ thành hai nhóm:  
2. Tìm từ cùng nghĩa với tử “Cưng”.  
a. Từ ngữ chỉ tình cảm, cách đối xử của đối với  
cháu.  
b. Từ ngữ chỉ tình cảm, cách đối xử tình cảm của  
cháu đối với bà.  
3. Nối các từ ở cột A với cột B (Gợi tả em bé) mà em  
cho là thích hợp:  
A
B
Bi bô  
3. “Bi bô” là một từ láy âm (Phụ âm  
đầu b...b...). Nó gợi tả tiếng trẻ con  
đang làm gì?  
Lon ton  
Ngọng nghịu  
Dạy dỗ  
Chăm sóc  
Chập chững  
Lò dò  
Bập bẹ  
* Các nội dung trên được điều chỉnh với lý do và mục đích như sau:  
Câu 1:  
SGK chỉ yêu cầu học sinh trả lời hỏi: nội đra ai? Bà ngoại đra ai?  
Thực tế yêu cầu này quá thấp so với học sinh lớp 4 vì ngay khi học ở lớp 2, lớp 3 các  
em đã hiểu rất về khái niệm nội, ngoại, các từ về họ hàng bên nội, bên ngoại... chính  
vậy nội dung yêu cầu của câu 1 được thay thế bằng bài tập, yêu cầu viết đoạn văn để giới  
thiệu về người bà. Đoạn văn có thể tả hình dáng của bà (bà nội hoặc ngoại), tình cảm của  
bà, sư quan tâm của đối với các cháu...mục đích là rèn luyện cho học sinh khả năng huy  
động vốn từ, khả năng lựa chọn từ thích hợp để tạo câu sử dụng một cách có hiệu quả các từ  
ngữ đã học, ngoài ra còn giúp các em biết biểu lộ tình cảm qua cách dùng từ.  
Câu 2:  
SGK chỉ yêu cầu học sinh tìm từ gần nghĩa với từ “cưng”. Xét thấy một số từ cùng chỉ  
tình cảm, cách cư xử của đối với cháu hay tình cảm của cháu đối với bà. Nên sự điều chỉnh,  
thay thế bằng bài tập yêu cầu học sinh sắp xếp từ theo tiêu chí nhằm mở rộng vốn từ đồng  
thời rèn luyện sự phân biệt các sắc thái ý nghĩa, sắc thái biểu cảm của từ để học sinh sử dụng  
từ cho phù hợp trong khi nói hay viết.  
Câu 3:  
SGK củng cố kiến thức về từ láy và khả năng dùng từ láy. Nhưng nội dung này cần được  
bổ sung thêm bằng cách đưa thêm nhiều từ láy vào cho học sinh phân biệt cách gợi tả của mỗi  
từ. Bài tập này nhằm phát triển vốn từ luyện khả năng sử dụng từ đa dạng phong phú, tập  
cho học sinh lựa chọn từ láy khi nói, viết câu văn sinh động hơn.  
1.  
Điều chỉnh về phương pháp:  
Về phương pháp giảng dạy bài từ ngữ “Bà cháu” vẫn không thay đổi. Cụ thể là trong bài  
giảng sử dụng từ linh hoạt, phan tích ngôn ngữ...Nhưng về hình thức thể hiện cho học sinh làm  
bài tập thông qua phiếu học tập. Phiếu học tập này được đưa vào trong quá trình luyện tập trên  
lớp, từng bước kiểm tra tổng kết phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nhận thức của học  
sinh, để kịp thời phát huy hoặc bổ sung nội sung giảng dạy cho tiết học đạt hiệu quả cao.  
Điều chỉnh phân bố thời gian cho phù hợp với lượng học tập học sinh phải giải quyết.  
Dạy thực nghiệm  
Bài: Bà cháu.  
1. Kiểm tra bài (5 phút)  
a. Kiểm tra lý thuyết:  
Giáo viên nêu câu hỏi học sinh trả lời:  
Để chỉ đất nước, ngoài từ Tổ quốc còn có những từ nào? (Đất nước, non sông,  
giang sơn...).  
Tên gọi đầy đủ của Tổ quốc ta là gì? (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).  
Thực hành: Chữa bài tập (Điền từ).  
b.  
- 2 học sinh làm miệng bài Tổ quốc ta.  
Giáo viên nhận xét chung phần kiểm tra bài cũ.  
2. Bài mới: 30 phút.  
a. Giới thiệu bài:  
Các con ạ ở lớp 2, lớp 3 các con đã được học những bài tập đọc nói về những tình cảm  
bà cháu như bài “Quả ngọt cuối mùa”, “Quạt cho bà ngủ”. Nói về chủ đ“bà cháu” còn có một  
số từ ngữ cần dùng cho đúng. Bài từ ngữ hôm nay giúp các con củng cố một số từ ngữ thuộc  
chủ đnày.  
b. Giảng bài:  
GV gọi một học sinh đọc mục I - từ ngữ - cá học sinh khác theo dõi trong SGK.  
Giải nghĩa một số từ ngữ mở rộng vốn từ:  
1. Từ “bà cháu” để chỉ những ai? (gọi 3 học sinh trả lời).  
GV: Từ “bà cháu” là từ ghép để chỉ bà và các cháu nói chung, trong Tiếng Việt rất  
nhiều từ ghép theo kiểu này thường dùng để chỉ mối quan hệ thân thuộc giữa những ngươi  
trong gia đình (gọi 3 học sinh trả lời).  
2. Bạn nào có thể tìm thêm một số từ ghép có nghĩa tương tự như vậy?  
GV: Trong gia đình bà luôn yêu quý các cháu, luôn quan tâm và dành mọi tình thương  
cho con cháu.  
3. Hãy nêu những cử chỉ, thái đhay lời nói thể hiện tình cảm mà bà dành cho con?  
(gọi 2 học sinh trả lời).  
GV: Bà nội hay bà ngoại đều rất thương yêu các cháu, luôn chăm sóc từng bữa ăn, giấc  
ngủ, thường kể chuyện hay hát ru cho các cháu nghe, ngoài ra bà còn dạy dỗ các cháu.  
4. Con hiểu nghĩa của từ dạy dỗ như thế nào?  
GV: Dạy dỗ nghĩa bảo cho lời hay lẽ phải đchúng ta nghe theo, làm theo cho nên  
người (gọi 4 học sinh trả lời).  
5. Tìm từ gần nghĩa với từ “dạy dỗ”.  
d.  
e.  
Luyện tập:  
Phần này có điều chỉnh, bổ sung về nội dung và hình thức luyện tập:  
GV phát phiếu học tập - gọi học sinh đọc theo yêu cầu bài tập 1: Viết đoạn văn ngắn (5  
– 7 câu) để giới thiệu về người của em.  
GV gợi ý thêm: Các con có thể giới thiệu nội hay bà ngoại, viết về hình dáng, tính  
tình hay tình cảm của mình đối với bà...  
Học sinh làm bài tập trong vòng 5 phút.  
- Gọi một vài học sinh đọc bài của mình. Cả lớp lắng nghe và nêu nhận xét. GV hướng  
dẫn học sinh sửa những từ mà các em sử dụng chưa phù hợp.  
Học sinh đọc bài tập 2 (làm bài khoảng 10 phút).  
- GV hỏi: Trong những từ đã cho, những từ nào chỉ tình cảm, cách đối xử của đối với  
cháu?  
Học sinh trả lời – GV ghi bảng.  
- GV hỏi: Những từ nào thuộc nhóm B chỉ tình cảm, cách đối xử của cháu đối với bà?  
Học sinh trả lời - GV ghi bảng.  
bài tập 2:  
- Bao nhiêu bạn tìm đúng từ ở nhóm A?  
- Bao nhiêu bạn tìm đúng từ ở nhóm B?  
Bài tập 3: Gọi 2 học sinh đọc bài 3 trong phiếu học tập.  
Hỏi: Đbài cho những từ nào gợi tả em bé? Các từ trên là từ đơn hay từ ghép?  
GV kết luận:  
- Những từ gợi tả hình ảnh em bé tập đi: chập chững, lò dò.  
- Những từ gợi tả hình ảnh em bé tập chạy: lon ton.  
- Những từ gợi tả tiếng trẻ con tập nói: Bi bô, bập bẹ.  
+ GV thu phiếu học tập đđánh giá.  
* Củng cố: Cho học sinh tìm từ gần nghĩa với từ “Chăm sóc” vừa tìm được.  
Làm bài tập điền từ: nội tôi.  
* Nhận xét: GV tuyên dương tinh thần học tập của lớp.  
ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ  
1.  
Thống kết quả.  
- Biểu điểm chấm phiếu học tập:  
Bài tập 1: 4 đ.  
Bài tập 2: 3 đ.  
Bài tập 3: 3 đ.  
Sau khi chấm điểm phiếu học tập thu được kết quả như sau: (thống kết quả chấm 52  
bài)  
Đánh giá chung toàn bài tập trong phiếu học tập:  
Giỏi: 9 – 10 điểm:  
Khá: 7 – 8 điểm:  
25 em: 47%  
18 em: 35%  
9 em: 18%  
Trung bình: 5 –6 điểm:  
1. Dựa vào kết quả trên tôi nhận thấy:  
Hầu hết học sinh có khả năng vận dụng vốn từ để viết. Các em biết lựa chọn từ thích  
hợp để tạo câu, biểu lộ tình cảm qua cách dùng từ.  
- bài tập 2: các em có khả năng mở rộng vốn từ, biết phân biệt các sắc thái ý nghĩa,  
sắc thái biểu cảm để sử dụng từ cho phù hợp khi nói và viết.  
- Đa số các em biết phân biệt đâu là từ láy và khả năng dùng từ láy. Biết phân biệt cách  
gợi tả của từ láy. Trong bài tập 3, học sinh sử dụng từ đa dạng, phong phú. Các em có khả  
năng vận dụng vốn từ này đkhi nói, viết sẽ sinh động hơn.  
Từ việc nghiên cứu điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, đồng thời qua đánh  
giá kết quả học tập của học sinh sau khi tiến hành thực nghiệm. Tôi nhận thấy:  
Học sinh lớp 4 tuy đã học 3 năm ở bậc tiểu học, song khả năng tư duy trừu tượng chưa  
cao, vốn từ ngữ còn ít và chưa được hệ thống hóa. Nói như thế không có nghĩa học sinh  
không có khả năng tư duy, không vận dụng được vốn từ của mình đphát triển... Đgiúp học  
sinh phát triển vốn từ của mình, giáo viên cần kiên trì hường dẫn học sinh vận dụng những  
kiến thức đã được học, những hiểu biết trong cuộc sống để mở rộng vốn từ ngữ đã học trong  
việc học tập các môn khác và trong giao tiếp. Cần uốn nắn việc dùng từ của các em ở mọi môn  
học, trong mọi hoạt động ở khắp nơi. Trong quá trình dạy học mômn từ ngữ cần lưu ý đến  
tính vừa sức, luôn coi trọng khả năng chủ động sáng tạo của học sinh.  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 12 trang huongnguyen 17/02/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_lam_giau_von_tu_cho_hoc_sinh_qua_viec_day_tu_ngu_theo_c.doc