SKKN Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực

Nếu xây dựng được các bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực một cách khoa học, phong phú để hỗ trợ Tập làm văn thì sẽ giúp cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn hiệu quả hơn; nói cách khác, hiệu quả làm văn của học sinh ở các tiết được hỗ trợ bởi bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực bổ sung sẽ cao hơn.
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU  
Trang  
1. Lí do chọn đề tài  
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
4. Giả thuyết khoa học  
5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm  
NỘI DUNG  
Chương 1: Cơ slílun và thc tin ca vic dy Mrng vn tcho hc  
sinh lp 4 theo định hướng phát trin năng lc để htrTp làm văn  
1.1.Dạy học theo hướng phát triển năng lực  
1.1.1. Thế nào là dạy học theo hướng phát triển năng lực  
1.1.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt  
1.2. Mục đích, nhiệm vụ phương pháp Mở rộng vốn từ cho học sinh  
1.2.1. Phát triển Mở rộng vốn từ  
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
4
4
4
4
5
5
1.2.2. Dạy học nghĩa từ  
1.2.3. Dạy học sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ)  
1.3. Quan hệ giữa Mở rộng vốn từ Tập làm văn  
1.3.1. Quan điểm tích hợp - cơ sở của mối quan hệ giữa Mở rộng vốn từ  
Tập làm văn  
1.3.2. Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn  
5
5
5
5
6
1.3.3. Tập làm văn hỗ trcho Mở rộng vốn từ qua khai thác, sử dụng từ  
1.4. Thc tin dy hc Mrng vn ttrong mi quan hvi dy Tp làm văn  
1.4.1. Phân tích hệ thống bài tập Mở rộng vốn từ  
1.4.2. Phân tích thực trạng việc dạy các bài "Mở rộng vốn từ" lớp 4 để  
phục vụ Tập làm văn  
1.5. Một vài nhận xét  
Chương 2: Tổ chức dạy học Mở rộng vốn từ lớp 4 theo định hướng phát  
triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn  
6
7
2.1. Bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực hỗ trợ cho  
học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn  
7
2.1.1. Những nguyên tắc và tiêu chí soạn thảo các bài tập bổ sung  
2.1.2. Một số bài tập "Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng  
lực" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn  
2.2. Ứng dụng các bài tập Mở rộng vốn từ lớp 4 theo định hướng phát triển  
năng lực vào việc tổ chức dạy Tập làm văn  
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm  
3.1. Mục đích thực nghiệm  
3.2. Đối tượng địa bàn thực nghiệm  
3.3. Nội dung thực nghiệm  
3.4. Kết quả thực nghiệm  
7
7
25  
28  
28  
28  
28  
28  
29  
KẾT LUẬN  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
1.1. Xu thế "Tích hp" xut hin trong mi lĩnh vc trong đó có bc giáo dc.  
Tiu hc môn hc thhin s"tích hp" sâu và rng nht là môn Tiếng Vit.  
1.2. Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển  
ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viêt) để học tập và  
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; xuất phát từ nhiệm vụ cơ  
bản của phân môn Tập làm văn là hình thành, phát triển năng lực tạo lập ngôn  
bản ở học sinh; xuất phát từ một trong những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ  
và câu là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu  
cho các em, ta thấy rằng hai phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn thể hiện rõ  
nét tính "Tích hợp": dạy Luyện từ và câu để hỗ trợ Tập làm văn, dạy Tập làm  
văn góp phần thực hành, vận dụng các tri thức kĩ năng của Luyện từ và câu.  
1.3. Thực tế, các bài tập "Mở rộng vốn từ" trong sách giáo khoa còn hạn  
chế trong việc tích cực hóa vốn từ cho học sinh trong giờ Tập làm văn, đồng  
thời các bài tập Tập làm văn cũng chưa khai thác hiệu quả vốn từ ở phân môn  
Luyện từ và câu. Nó thể hiện rõ qua hệ thống các từ ngữ cung cấp cho học sinh  
trong các tiết Mở rộng vốn từ với hệ thống các từ ngữ học sinh cần có trong các  
tiết Tập làm văn kế tiếp; thể hiện trong mục tiêu của từng tiết dạy cụ thể; thể  
hiện trong định hướng khai thác bài tập của sách giáo viên. Hơn nữa việc đổi  
mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục  
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa từ chỗ quan  
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được  
cái gì qua việc học. Chính vì vậy, Dạy Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4 theo  
định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn một đề tài có ý nghĩa  
trong việc khắc phục hạn chế đã nêu trên.  
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu  
2.1. Đề tài này nhm xây dng các bài tp "Mrng vn ttheo định hướng  
phát trin năng lc" để htrhc sinh lp 4 hc tt Tp làm văn, đồng thi bước  
đầu kim chng khnăng vn dng nhng bài tp đó trong thc tế dy hc.  
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích trên, sáng kiến cần hoàn  
thành các nhiệm vụ cơ bản sau: (1) Xây dựng cơ sở luận thực tiễn cho việc  
dạy Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn  
ở lớp 4; (2) Đề xuất bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực  
hỗ trợ Tập làm văn, ứng dụng các bài tập đó vào dạy Tập làm văn; (3) Thực  
nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các bài tập đã  
được đề xuất.  
1/34  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu các bài tập theo định hướng khai  
thác, hỗ trợ tốt cho việc học Tập làm văn lớp 4. Do khuôn khổ của sáng kiến  
kinh nghiệm, chúng tôi chỉ tập trung xây dựng các bài tập Mở rộng vốn từ theo  
định hướng phát triển năng lực hỗ trợ Tập làm văn ở các chủ điểm: Thương  
người như thể thương thân; Măng mọc thẳng; Trên đôi cánh ước mơ; Có chí thì  
nên; Tiếng sáo diều; Vẻ đẹp muôn màu.  
4. Giả thuyết khoa học  
Nếu xây dựng được các bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển  
năng lực một cách khoa học, phong phú để hỗ trợ Tập làm văn thì sẽ giúp cho  
học sinh lớp 4 học Tập làm văn hiệu quả hơn; nói cách khác, hiệu quả làm văn  
của học sinh các tiết được hỗ trợ bởi bài tập Mở rộng vốn từ theo định hướng  
phát triển năng lực bổ sung sẽ cao hơn.  
5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm  
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra một số bài tập mở rộng vốn từ theo định  
hướng phát triển năng lực giúp học sinh lớp 4 học tốt trong giờ tập làm văn.  
2/34  
PHẦN NỘI DUNG  
Chương 1: Cơ sở luận thực tiễn của việc dạy Mở rộng vốn từ  
cho hc sinh lp 4 theo định hướng phát trin năng lc để htrTp làm văn  
1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực  
1.1.1. Thế nào là dạy học theo hướng phát triển năng lực  
* Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực khả năng, điều kiện chủ quan hoặc  
tự nhiên sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực khả năng  
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại  
công việc trong một bối cảnh nhất định.  
* Trong quá trình dạy học, năng lực được hiểu là: sự kết hợp giữa tri thức,  
kĩ năng, thái độ; mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được  
hình thành; nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng  
lực trong mỗi một môn học.  
* Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem  
như một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương  
pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các  
phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu  
cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải phẩm chất, năng lực  
giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn clà, việc dạy học  
phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy việc học được tiếp cận  
gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.  
1.1.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt  
Năng lực tiếng Việt được hiểu năng lực tiếp nhận văn bản năng lực  
sản sinh văn bản (bao gồm văn bản nói và văn bản viết). Năng lực tiếp nhận văn  
bản bao gồm nghe - hiểu đọc - hiểu.  
Dạy tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực dạy những gì?  
Môn Tiếng Việt ở tiểu học (trừ phần học vần lớp 1) được phân chia thành  
các phân môn: Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn.  
Mỗi phân môn bên cạnh chức năng chung của môn học thường đảm nhận một  
mục đích chính. Phân môn Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân  
môn Tập viết - Chính tả hình thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả,  
đúng tốc độ); phân môn Luyện từ và câu trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản  
về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu, đoạn văn đúng quy tắc ngữ  
pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp nhằm  
rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh. Đối với các phân môn,  
mục tiêu kỹ năng trên suy đến cùng là hướng tới phát triển năng lực sử dụng  
3/34  
tiếng Việt cho người học - năng lực tiếp nhận lời nói và năng lực sản sinh lời  
nói. Dạy tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực chính là quá trình dạy học  
hướng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng Việt cho người  
học trong môi trường học tập đời sống theo lứa tuổi.  
“Lời nói” trong ngôn ngữ bao gồm 2 dạng thức cơ bản, lời nói trực tiếp  
(nghe người khác nói trực tiếp) lời nói gián tiếp (lời nói thông qua văn bản  
viết). Ngoài ra, còn có các yếu tố bổ sung như ngôn ngữ cơ thể, phục trang, hóa  
trang, tranh minh họa,… cũng thể ảnh hưởng tới chất lượng thông tin của lời  
nói. Từ nhận thức trên, chúng ta cần định hướng về tổ chức dạy học các phân  
môn Tiếng Việt sao cho môn học này hướng tới phát triển tốt nhất các năng lực  
sử dụng tiếng Việt đối với học sinh tiểu học.  
1.2. Mục đích, nhiệm vụ phương pháp Mở rộng vốn từ cho học sinh  
1.2.1. Phát triển Mở rộng vốn từ  
1.2.1.1 Vốn từ của cá nhân  
Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn vị tương đương từ của  
ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và được cá nhân sử dụng trong  
hoạt động giao tiếp, được hình thành theo hai con đường: con đường tự nhiên -  
thức và con đường có ý thức. Cá nhân được coi là nắm được một từ khi cá  
nhân đó phải nắm được hình thức ngữ âm cùng nội dung biểu đạt tương ứng.  
Vốn từ của cá nhân là hệ thống mở. Ở trường học, nguồn cung cấp từ cho các  
em chủ yếu là môn Tiếng Việt.  
1.2.1.2 Làm giàu vốn từ cho học sinh  
Vic làm giàu vn tcho hc sinh bao gm: mrng vn t, dy nghĩa  
t, dy sdng t. Vic làm giàu vn tcho hc sinh lp 4 va phi tuân theo  
nhng quy lut nêu trên va phi chú ý mt số đặc đim: Vmt tâm sinh lý;  
Vmt tâm lí - ngôn nghc. Như vy, các bài tp Mrng vn tphi giúp  
hc sinh chuyn tvic sdng ttheo kinh nghim sang sdng mt cách  
khoa hc.  
1.2.2. Dạy học nghĩa từ  
Dạy nghĩa từ cho học sinh bao gồm các phương pháp: Phương pháp trực  
quan; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp  
giải nghĩa bằng định nghĩa; Phương pháp phân tích ngôn ngữ  
1.2.3. Dạy học sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ)  
Trong phần này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu vốn từ tích cực và tiêu cực của  
học sinh; việc sử dụng từ để hiểu lời nói, để tạo lời nói; phương pháp luyện tập  
bằng các bài tập sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.  
4/34  
1.3. Quan hệ giữa Mở rộng vốn từ Tập làm văn  
1.3.1. Quan điểm tích hợp - cơ sở của mối quan hệ giữa Mở rộng vốn từ và  
Tập làm văn  
Tích hợp quan niệm “Một phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu  
các quá trình học tập riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo những  
mô hình, hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích  
và yêu cầu khác nhau.”  
Theo xu hướng định nghĩa của Unesco (Paris 1972) hay tại Hội nghị  
Maryland (tháng 4 năm 1973) thì Xavier Roegiers cho rằng sư phạm tích hợp  
làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.  
Đây điểm khác biệt của chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu  
học mới, gồm hai dạng: Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến thức theo  
nguyên tắc đồng quy; Tích hợp theo chiều dọc: Là tích hợp kiến thức kĩ năng  
theo nguyên tắc đồng tâm. Theo đó, các phân môn trong môn Tiếng Việt trước  
đây ít gắn với nhau, nay đã mối quan hệ chặt chẽ về nội dung, kĩ năng,  
phương pháp dạy học.  
1.3.2. Mở rộng vốn từ hỗ trợ Tập làm văn  
Trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, Tập làm văn là phân môn mang tính tổng  
hợp. Trong các giai đoạn của hoạt động lời nói và các kĩ năng làm văn, Mở rộng  
vốn từ thể hiện nhất vai trò của mình ở kĩ năng 5 của các kĩ năng làm văn  
trong giai đoạn 3 của cấu trúc hoạt động lời nói hoạt động lời nói. Phân tích kĩ  
năng 5 của hệ thống kĩ năng làm văn chúng tôi nhận thấy, các bài tập sử dụng từ  
có ý nghĩa thiết thực gần gũi nhất với việc giúp học sinh học văn hiệu quả.  
1.3.3. Tập làm văn hỗ trợ cho Mở rộng vốn từ qua khai thác, sử dụng từ  
Tập làm văn là phân môn sử dụng tổng hợp kết quả của các phân môn  
thành phần khác nhưng tiết dạy chính để cung cấp, chính xác hóa, tích cực hóa  
vốn từ cho Tập làm văn tiết Mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu.  
Không chỉ thế, Tập làm văn còn góp phần tích cực hóa, chính xác hóa những  
vốn từ đó của học sinh. Vì vậy, dựa vào các bài Tập làm văn, các nhà giáo dục  
thể điều chỉnh vốn từ và cách khai thác vốn từ trong các tiết Mở rộng vốn từ.  
1.4. Thc tin dy hc Mrng vn ttrong mi quan hvi dy Tp  
làm văn  
1.4.1. Phân tích hệ thống bài tập Mở rộng vốn từ  
Các bài tập về mở rộng vốn từ chiếm 39, 2%; các bài chính xác hóa vốn từ  
chiếm 36,7% ; các bài tập sử dụng từ chiếm 24,1%. Qua thống kê, chúng tôi  
nhận học sinh chưa được luyện tập sử dụng từ nhiều. Trong khi theo chuẩn kiến  
thức lớp 4, học sinh phải viết được một bài văn hoàn chỉnh (tạm coi là một văn  
5/34  
bản) số lượng khoảng 200 từ thì việc dạy sử dụng từ chính là bài tập cơ bản  
giúp các em học tốt Tập làm văn.  
1.4.2. Phân tích thực trạng việc dạy các bài "Mở rộng vốn từ" lớp 4 để phục  
vụ Tập làm văn  
Có ththy vn tvà năng lc sdng tca hc sinh còn chưa linh hot  
khi nói, khi viết. Bn thân giáo viên chưa nhn thc rõ và sâu vmi quan hệ  
gia dy Luyn tvà câu theo định hướng phát trin năng lc để htrTp  
làm văn.  
Vnăng lc sdng t, chúng tôi nhn thy các em thường mc mt số  
li: vhình thc ngâm và cu to; dùng sai nghĩa ca t; li vkhnăng kết  
hp t; li vtính hthng ca tngtrong văn bn; li dùng tkhông đúng  
phong cách chc năng ngôn ngvăn bn; li lp t, tha t, dùng tcông  
thc, sáo rng.  
1.5. Một vài nhận xét  
Phân tích cơ sở luận trên cho thấy Mở rộng vốn từ theo định hướng phát  
triển năng lực Tập làm văn mối quan hệ khăng khít với nhau. Song thực tế  
cho thấy mối quan hệ trên chưa được triển khai một cách sâu, rộng hiệu quả.  
nhiều nguyên nhân, cụ thể là: Sách giáo khoa chú trọng mở rộng vốn từ cho  
học sinh theo tiêu chí nội dung nên phần lớn các từ được mở rộng là danh từ.  
Trong khi đó, để phục vụ tập làm văn (chủ yếu lớp 4 là văn kể chuyện và miêu  
tả) thì học sinh cần được cung cấp nhiều động từ, tính từ hơn nữa; Sách giáo  
viên chưa thể hiện mối quan hệ giữa Luyện từ và câu nói chung, các tiết mở  
rộng vốn từ nói riêng với Tập làm văn; Từ phía giáo viên: Giáo viên tiểu học  
hiện nay trình độ không đồng đều nên ý thức việc thường xuyên dạy mở rộng  
vốn từ để hỗ trợ tập làm văn chưa cao.  
Từ những nhận xét trên, chúng tôi nhận thấy cần phải những bài tập Mở  
rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ học và giúp học sinh  
học Tập làm văn hiệu quả hơn.  
6/34  
Chương 2: Tổ chức dạy học Mở rộng vốn từ lớp 4 theo định hướng  
phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn  
Chương này tập trung vào việc xây dựng các bài tập Mở rộng vốn từ theo  
định hướng phát triển năng lực hỗ trợ Tập làm văn dựa trên một số nguyên tắc  
và tiêu chí đã đề ra. Cuối cùng là việc ứng dụng các bài tập đó để tổ chức dạy  
Tập làm văn. Nội dung cụ thể như sau:  
2.1. Bài tập Mở rộng vốn từ hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn  
2.1.1. Những nguyên tắc và tiêu chí soạn thảo các bài tập bổ sung  
Nguyên tắc "Bám sát mục tiêu môn học" gồm 2 tiêu chí: Bám sát mục tiêu  
cần đạt của từng bài học; Thể hiện logic phát triển của bài học theo một trình tự  
nhất định.  
Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo định  
hướng phát triển năng lực" gồm các tiêu chí: Kích thích hứng thú học tập của  
học sinh; Khuyến khích sự hợp tác, cùng tham gia của tất cả học sinh; Dạy học  
phân hóa chia theo từng mức độ tương ứng với năng lực nhận thức của học sinh.  
Nguyên tắc "Thể hiện tinh thần tích hợp" gồm các tiêu chí: Tích hợp vốn từ  
trong các tiết mở rộng vốn từ để học tốt Tập làm văn; Tích hợp các kĩ năng  
nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt; Tích hợp dạy mở rộng vốn từ với rèn kĩ năng  
diễn đạt (dùng từ đặt câu) thể hiện chính xác, đúng đắn phong cách bài văn, tư  
tưởng bài văn; kĩ năng viết đoạn, viết bài theo các phong cách khác nhau (miêu  
tả, kể chuyện, viết thư …).  
2.1.2. Mt sbài tp "Mrng vn t" htrhc sinh lp 4 hc tt Tp làm văn  
Bài tập "Mở rộng vốn từ" hỗ trợ học sinh lớp 4 học tốt Tập làm văn lấy kết  
quả của việc học Tập làm văn làm đích. Do đó, trước khi xây dựng bài tập "Mở  
rộng vốn từ" chúng tôi tiến hành phân tích các bài tập trong phân môn Tập làm  
văn. Mục đích để nắm được những từ tần số sử dụng nhiều chưa được  
khai thác thỏa đáng trong tiết Mở rộng vốn từ trước đó (Khai thác ở đây được  
hiểu việc giải nghĩa từ, sử dụng các từ trong một hoàn cảnh cụ thể của bài văn  
như thế nào). Từ đó quay trở lại điều chỉnh bổ sung những bài tập trong tiết  
Mở rộng vốn từ cho phù hợp. Quy trình này được thể hiện qua 2 bước: Bước 1-  
Phân tích các bài tập trong phân môn Tập làm văn để nắm được: các từ tần số  
sử dụng nhiều nhất (thuộc chủ điểm), nắm được các nét nghĩa nảy sinh trong văn  
cảnh của các từ trên trong các bài tập Tập làm văn; Bước 2 - Phân tích các bài  
tập trong tiết Mở rộng vốn từ để nắm được: bài tập nào đáp ứng với việc học tốt  
tập làm văn; bài tập nào chưa cung cấp đủ các kiến thức về từ và cách dùng từ  
cần để học tốt Tập làm văn; dạng bài tập nào cần xây dựng mới. Từ đó đề  
7/34  
xuất một số bài tập bổ sung phù hợp với các đối tượng học sinh trong các tiết  
Mở rộng vốn từ để khắc phục hỗ trợ các bài tập Tập làm văn như đã nêu ở  
bước 1.  
Dưới đây là các bài tập cụ thể:  
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết (Tiếng Việt 4 - Tập 1)  
Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học sinh  
lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau:  
Bước 1: Phân tích yêu cu sdng tngca đề bài s2 phn Luyn tp trong  
tiết tp làm văn "Tngoi hình ca nhân vt trong bài văn kchuyn" , đề bài như  
sau: "Kli câu chuyn Nàng Tiên c, kết hp tngoi hình ca các nhân vt."  
Với bài tập này, học sinh thường triển khai tả ngoại hình của nhân vật bà  
già nghèo hoặc Nàng Tiên Ốc. Tả bà già nghèo học sinh sẽ phải sử dụng các từ  
ngữ để thể hiện được bà là một người tốt bụng, nhân hậu. Vì có nhân hậu, tốt  
bụng mới cưu mang một con ốc nhỏ bé, bà không đem bán mà mang về nuôi.  
Tả Nàng Tiên Ốc, học sinh sẽ phải sử dụng các từ ngữ để thể hiện được đây là  
một người chăm chỉ, khéo léo, dịu dàng và giàu lòng nhân ái. Vì sự xuất hiện  
của Nàng Tiên chính là phần thưởng dành cho một người tốt bụng như cụ  
nghèo. Làm được điều này tức học sinh đã kể lại được câu chuyện đúng yêu  
cầu đề bài và đúng chủ điểm "Thương người như thể thương thân".  
b) Phân tích đề bài "Hãy tưởng tượng kể lại vắn tắt một câu chuyện có  
ba nhân vật: mẹ ốm, người con của mẹ bằng tuổi em và một bà tiên."  
trong tiết tập làm văn "Luyện tập xây dựng cốt truyện"  
Ở đề bài trên, dựa vào những kiến thức kĩ năng đã học về văn kể  
chuyện, học sinh cần xác định một số điểm:  
- Với ba nhân vật nêu trên, câu chuyện do học sinh tưởng tượng kể lại sẽ  
tập trung nói đến nhân vật nào là chủ yếu?  
- Câu chuyện cần nói lên được điều gì có ý nghĩa? (Có thể sự hiếu thảo  
hay lòng dũng cảm, tính trung thực ... qua những hành động của người con; hoặc  
tấm lòng nhân hậu của bà tiên và người con đối với mẹ...)  
- Có thể tưởng tượng một cách hợp về hoàn cảnh, tính cách của từng  
nhân vật như thế nào? (Ví dụ: mẹ nghèo khổ phải làm lụng vất vả nên ốm  
nặng, tính mạng đang bị đe dọa; người con rất thương mẹ, tấm lòng hiếu thảo  
muốn tìm mọi cách để cứu mẹ; bà tiên người nhân hậu, luôn giúp đỡ những  
người nghèo khổ tốt bụng vào lúc họ gặp khó khăn, hoạn nạn...)  
Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết theo hướng  
hỗ trợ cho Tập làm văn. Dựa vào mục đích tiết "Mở rộng vốn từ: Nhân hậu -  
Đoàn kết" là giúp học sinh:  
8/34  
- Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngtừ Hán Việt thông  
dụng) về chủ điểm "Thương người như thể thương thân"; nắm được cách dùng  
một số ttiếng "nhân" theo 2 nghĩa khác nhau: người, lòng thương người.  
- Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngtừ Hán Việt thông  
dụng) về chủ điểm; biết cách mở rộng vốn từ tiếng hiền, tiếng ác.  
Cùng với việc phân tích các bài tập làm văn ở bước 1. Để học sinh học tốt  
tiết Tập làm văn nói trên, chúng tôi bổ sung các dạng bài tập: bài tâp làm giải  
nghĩa các từ "cưu mang, nhân hậu, nhân ái"; bài tập mở rộng thêm các từ chỉ đặc  
điểm ngoại hình, từ chỉ hoạt động của một người nhân hậu; bài tập dạy sử dụng  
các từ ngữ nói về một người nhân hậu. Dựa vào kết quả phân tích trên, chúng  
tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho chủ đề này như sau:  
Bài tập 1:  
Cho một số từ sau: hiền từ, hiền hậu, trìu mến, thương yêu, nhân từ, hiền  
lành, hiền hòa, dịu dàng, khoan thai, đầy đặn, phúc hậu, âu yếm, nhân ái, tốt  
bụng, hiền thảo, nâng niu, vỗ về, đôn hậu.  
Hãy xếp các từ ngữ trên vào 3 nhóm từ ở bảng sau:  
Điểm ngoại hình của  
một người nhân hậu  
Hoạt động nói về người  
tấm lòng nhân hậu  
Người có tính cách  
nhân hậu  
Đáp án:  
Điểm ngoại hình của  
một người nhân hậu  
Hoạt động nói về người  
tấm lòng nhân hậu  
người có tính cách  
nhân hậu  
hiền từ, hiền hậu, nhân trìu mến, thương yêu, hiền từ, hiền hậu, nhân  
từ, hiền lành, hiền hòa, khoan thai, âu yếm, nâng từ, hiền lành, hiền hòa,  
dịu dàng, khoan thai, đầy niu, vỗ về,  
đặn, phúc hậu, tốt bụng,  
đôn hậu,  
dịu dàng, tốt bụng, hiền  
thảo,  
Bài tập 2:  
Trong những từ ở nhóm chỉ đặc điểm ngoại hình của một người nhân hậu  
vừa tìm bài tập 1, những từ dùng để tả:  
a) Đôi mắt là:  
b) Nụ cười là:  
c) Dáng người là:  
d) Khuân mặt, nét mặt là:  
Đối với học sinh giỏi:  
9/34  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 35 trang huongnguyen 11/01/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Mở rộng vốn từ theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mo_rong_von_tu_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc.doc