SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở trường Tiểu học Lý Tự Trọng - Thị xã Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị

Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường tiểu học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ PCGDTH, nâng cao chất lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
Lời cảm ơn  
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo tiến sĩ Phạm Thị  
Hoà - giảng viên Trường ĐHSP Nội 2-người đã tận tình hướng dẫn, giúp  
đỡ chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Thực hiện và hoàn thành đề tài  
này.  
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của tập thể giáo  
viên, học sinh Trường tiểu học Tự Trọng thị Đông Hà - Quảng Trị đã  
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập  
số liệu đhoàn thành đề tài.  
Do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn của một tiểu luận.  
Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của các thầy, cô  
trong Hội đồng khoa học nhà trường cũng như sự đóng góp của các bạn đồng  
nghiệp để đtài có giá trị ứng dụng thực tế hiệu quả.  
Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2007  
NGƯỜI VIẾT  
Văn Lực  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
1
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
MỤC LỤC  
PHẦN MỞ ĐẦU:..........................................................................................1  
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................1  
2. Mục đích nghiên cứu:...........................................................................1  
3. Nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu: ......................................................1  
4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................2  
PHẦN NỘI DUNG:.......................................................................................3  
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN:....................................................................3  
1.1. Cơ sở tâm lý học:................................................................................3  
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học:..........................................................................8  
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN  
TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TỰ TRỌNG - THỊ ĐÔNG HÀ -  
TỈNH QUẢNG TRỊ:...........................................................................................12  
2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt hiện  
nay...................................................................................................................12  
2. 2. Kết quả đạt được: ............................................................................14  
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN  
TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TỰ TRỌNG - THỊ ĐÔNG HÀ -  
TỈNH QUẢNG TRỊ............................................................................................15  
3.1. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng việt: ..........................15  
3.1.1. Phát hiện những học sinh có khả năng trở thành học sinh giỏi môn  
Tiếng việt:........................................................................................................15  
3.1.2. Bồi dưỡng hứng thú học tập:..........................................................16  
3.1.3. Bồi dưỡng vốn sống: ......................................................................16  
3.2. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng Tiếng việt:......................................17  
3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng từ ngữ: ..........................................17  
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng ngữ pháp: .....................................18  
3.2.3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học:.........................................................19  
3.2.4. Bồi dưỡng làm văn:.......................................................................20  
PHẦN KẾT LUẬN: ....................................................................................21  
1. Một số kết luận: ..................................................................................21  
2. Một số kiến nghị: ................................................................................22  
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..........................................................................23  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
2
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài:  
Theo "chiến lược con người" của Đảng và Nhà nước ta đã chỉ với mục  
tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đã được cụ thể  
hoá trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội  
nhập quốc tế mục tiêu "Bồi dưỡng nhân tài" càng được Đảng và Nhà nước  
quan tâm lớn "Hiền tài là nguyên khí quốc gia". Đất nước muốn phồn thịnh  
đòi hỏi phải những nhân tố thích kế để hướng đi, những người tài để  
giúp nước. Hiện nay, chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế,  
gia nhập WTO thì nhân tài là một trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp  
cận với sự tiến bộ của KHCN của các nước trong khu vực và trên thế giới.  
Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến  
sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. các  
trường tiểu học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ PCGDTH, nâng cao chất  
lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ  
chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa  
nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục Đảng và Nhà nước đã đra.  
Thực tế hiện nay các trường tiểu học về công tác bồi dưỡng học sinh  
giỏi đã được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển  
chọn, phương pháp giảng dạy còn yếu kém, chưa tìm ra được hướng đi cụ thể  
cho công tác này, phần lớn chỉ làm theo kinh nghiệm. Từ những bất cập trên  
dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không đạt được như ý muốn.  
Đặc biệt hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đã cho ra những công trình  
nhằm phục vụ cho lĩnh vực này. Tuy nhiên tuỳ từng địa phương cụ thể có  
những cách áp dụng khác nhau nên việc vận dụng gặp không ít khó khăn.  
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu  
"Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở trường tiểu học Tự  
Trọng - Thị Đông Hà - tỉnh Quảng Trị".  
2. Mục đích nghiên cứu:  
Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt tiểu học ở  
tiểu học Tự Trọng - Thị Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.  
3. Nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu:  
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:  
3.1.1. Nghiên cứu cơ sở tâm lý học học sinh tiểu học. Nghiên cứu cơ sở  
ngôn ngữ học.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
3
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
3.1.2. Điều tra thực trạng dạy học của công tác bồi dưỡng học sinh  
giỏi môn tiếng Việt ở tiểu học.  
3.1.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng  
học sinh giỏi môn tiếng Việt ở tiểu học.  
3.2. Phạm vi nghiên cứu.  
Đề tài được nghiên cứu ở lớp bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt tiểu học  
Tự Trọng - Thị Đông Hà - tỉnh Quảng Trị.  
4. Phương pháp nghiên cứu:  
4.1. Phương pháp tổng hợp không vấn đề thuyết: Nghiên cứu giáo  
trình tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học.  
4.2. Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ  
quản lý nhà trường.  
4.3. Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
4
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
PHẦN NỘI DUNG  
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN  
1.1. Cơ sở tâm lý học:  
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học:  
1.1.1.1. Chú ý của học sinh tiểu học:  
a. Khái niệm chú ý: Chú ý là một trạng thái tâm lý của học sinh giúp các  
em tập trung vào 1 hay một nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng  
này một cách tốt nhất.  
hc sinh tiu hc có 2 loi chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.  
b. Đặc điểm chú ý của học sinh tiểu học:  
- Cả 2 loại chú ý đều được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học,  
chú ý không chủ định đã trước 6 tuổi tiếp tục phát triển, những mới  
lạ, hấp dẫn dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh. Do có sự chuyển  
hoá giữa 2 loại chú ý này nên khi học sinh chú ý không chủ định, giáo viên  
đưa ra câu hỏi để hướng học sinh vào nội dung bài học thì chú ý không chủ  
định chuyển hoá thành chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định ở giai đoạn này  
được hình thành và phát triển mạnh. Sự hình thành loại chú ý này là đáp ứng  
nhu cầu hoạt động học, ở giai đoạn đầu cấp chú ý có chủ định được hình  
thành nhưng chưa ổn định, chưa bền vững. vậy để duy trì nó nội dung mỗi  
tiết học phải trở thành đối tượng hoạt động của học sinh. ở cuối cấp chú ý có  
chủ định bắt đầu ổn định bền vững.  
- Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển mạnh ở học sinh tiểu  
học. ở giai đoạn đầu cấp khối lượng chú ý của học sinh còn hạn chế, học sinh  
chưa biết tập trung chú ý của mình vào nội dung bài học chưa khả năng  
phân phối chú ý giữa các hoạt động diễn ra cùng một lúc. giai đoạn 2 của  
cấp học khối lượng chú ý được tăng lên, học sinh có khả năng phân phối chú  
ý giữa các hành động, biết định hướng chú ý của mình vào nội dung cơ bản  
của tài liệu.  
1.1.1.2. Trí nhớ của học sinh tiểu học.  
a. Khái niệm trí nhớ:  
Trí nhớ là quá trình tâm lý giúp học sinh ghi lại, giữ lại những tri thức  
cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần  
thể nhớ lại được, nhận lại được.  
Có 2 loại trí nhớ: trí nhớ chủ định và trí nhớ không chủ định.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
5
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
b. Đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học:  
- Cả 2 loại trí nhớ đều được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học.  
Trí nhớ không chủ định tiếp tục phát triển nếu tiết học của giáo viên tổ chức  
không điều khiển học sinh hành động để giải quyết các nhiệm vụ học thì dễ  
dàng rơi vào ghi nhớ không chủ định.  
Do yêu cu hot động hc trí nhcó chủ định hình thành và phát trin. Hc  
sinh phi nhcông thc, quy tc, định nghĩa, khái nim... để vn dng gii bài tp  
hoc tiếp thu tri thc mi, ghi nhnày buc hc sinh phi sdng c2 phương  
pháp ca trí nhcó chủ định là: ghi nhmáy móc và ghi nhý nghĩa.  
- Trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu  
tượng nghĩa là tài liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt  
hơn so với tài liệu bài học không có tranh ảnh.  
1.1.1.3. Tưởng tượng của học sinh:  
a. Khái niệm tưởng tượng:  
Tưởng tượng của học sinh là một quá trình tâm lý nhằm tạo ra các hình  
ảnh mới dựa vào các hình ảnh đã biết.  
Ở học sinh tiểu học có 2 loại tưởng tượng: Tưởng tượng tái tạo (hình  
dung lại) tưởng tượng sáng tạo (tạo ra biểu tượng mới) để tạo ra hình ảnh  
mới trong tưởng tượng học sinh sử dụng các thao tác sau: nhấn mạnh chi tiết  
thành phần của sự vật để tạo ra hình ảnh mới. Thay đổi kích thước thành  
phần, ghép các bộ phận khác nhau của sự vật, liên hợp các yếu tố của sự vật  
bị biến đổi nằm trong mối quan hệ mới. Tập hợp, sáng tạo, khái quát các đặc  
điểm điển hình đại diện cho một lớp đối tượng sự vật cùng loại.  
b. Đặc điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học:  
- Tính có mục đích, chủ định của tưởng tượng học sinh tiểu học tăng  
lên rất nhiều so với trước 6 tuổi. Do yêu cầu của hoạt động học, học sinh  
muốn tiếp thu tri thức mới thì phải tạo cho mình các hình ảnh tưởng tượng.  
- Hình ảnh tưởng tượng còn rời rạc, đơn giản chưa ổn định thể hiện ở  
những học sinh đầu cấp tiểu học. Do những nguyên nhân sau:  
+ Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp  
dẫn, mới lạ bề ngoài của SVHT để tạo ra hình ảnh mới.  
+ Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế tưởng tượng phải dựa  
vào hình ảnh đã biết.  
+ duy học sinh đầu cấp tiểu học vẫn duy cụ thể, ở cuối cấp học  
hình ảnh tưởng tượng hoàn chỉnh hơn về kết cấu, chi tiết, tính lôgic.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
6
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
- Tính trực quan trong hình ảnh trìu tượng giảm dần từ cấp 1 đến lớp 5; ở  
học sinh đầu cấp tiểu học tính trực quan thể hiện rất rõ trong hình ảnh trìu  
tượng. Đến lớp 4, 5 hình ảnh trìu tượng bắt đầu mang tính khái quát.  
1.1.1.4. duy của học sinh tiểu học.  
a. Khái niệm tư duy của học sinh tiểu học:  
duy của học sinh tiể học là quá trình các em hiểu được, phản ánh  
được bản chất của đối tượng của các sự vật hiện tượng được xem xét nghiên  
cứu trong quá trình học tập ở học sinh.  
Có 2 loại tư duy: duy kinh nghiệm (tư duy cụ thể) chủ yếu hướng vào  
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể dựa vào vật thật hoặc là các hình ảnh trực  
quan. duy trìu tượng (tư duy lý luận) hướng vào giải quyết các nhiệm vụ  
luận dựa vào ngôn ngữ, sơ đồ, các ký hiệu quy ước.  
b. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học:  
Do hoạt động học được hình thành ở học sinh tiểu học qua 2 giai đoạn  
nên duy của học sinh cũng được hình thành qua 2 giai đoạn.  
- Giai đoạn 1: Đặc điểm tư duy học sinh lớp 1, 2, 3.  
duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tư duy trìu tượng bắt  
đầu được hình thành. duy cụ thể được thể hiện ở học sinh lớp 1, 2 nghĩa  
học sinh tiếp thu tri thức mới phải tiến hành các thao tác với vật thực hoặc  
các hình ảnh trực quan.  
VD: Khi dạy về cấu tạo ngữ âm của tiếng, học sinh phải dựa vào hệ chữ  
cái tiếng Việt.  
duy trìu tượng bắt đầu được hình thành bởi vì tri thức các môn học là  
các tri thức khái quát.  
VD: Tri thức về cấu tạo 2 phần của tiếng.  
Tuy nhiên duy này phải dựa vào duy cụ thể.  
- Giai đoạn 2: Đặc điểm học sinh tiểu học lớp 4, 5.  
+ duy trìu tượng bắt đầu chiếm ưu thế so với tư duy cụ thể nghĩa là  
học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng cách tiến hành các thao tác tư  
duy với ngôn ngữ, với các loại hiệu quy tắc.  
VD: Học sinh sử dụng công thức tính diện tích tam giác để tìm công thức  
tính diện tích hình thang.  
+ Các thao tác duy đã liên kết với nhau thành 1 chỉnh thể cấu trúc  
hoàn chỉnh.  
Thao tác thuận  
Thao tác nghịch  
: a + b = c  
: c- b = a, c - a = b  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
7
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
Thao tác đồng nhất  
: a + 0 = a  
Tính kết hợp nhiều thao tác: (a+b)+c = a + (b+c)  
+ Thao tác phân loại không gian, thời gian phát triển mạnh.  
+ Đặc điểm khái quát hoá: Học sinh biết dựa vào các dấu hiệu bản chất  
của đối tượng để khái quát thành khái niệm.  
+ Đặc điểm phán đoán suy luận:  
Học sinh biết chấp nhận giả thiết trung thực.  
Học sinh không chỉ xác lập từ nguyên nhân đến kết quả mà còn xác lập  
khái niệm từ kết quả đến nguyên nhân.  
1.1.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học.  
1.1.2.1. Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học.  
a. Khái niệm nhu cầu nhận thức.  
Nhu cầu nhận thức một loại nhu cầu của hoạt động học hướng tới tiếp  
thu tri thức mới phương pháp đạt được tri thức đó.  
Nhu cầu nhận thức bao giờ cũng tồn tại trong đầu học sinh dưới dạng câu  
hỏi tại sao? Cái đó là cái gì?  
b. Đặc điểm của nhu cầu nhận thức:  
- Nhu cu nhn thc được hình thành và phát trin mnh hc sinh tiu  
hc.  
- Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học hình thành qua 2 giai đoạn.  
1.1.2.2. Năng lực học tập của học sinh.  
a. Khái niệm:  
Năng lực học tập của học sinh là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của học  
sinh đáp ứng được yêu cầu của hoạt động học đảm bảo cho hoạt động đó diễn  
ra có kết quả.  
Năng lực học tập của học sinh gồm:  
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu  
tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.  
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan  
sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt...  
b. Đặc điểm năng lực học tập của học sinh tiểu học.  
- Nhờ thực hiện hoạt động học mà hình thành ở học sinh những năng lực  
học tập với cách học hệ thống kỹ năng học tập cơ bản.  
- Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.  
+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
8
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).  
+ Giai đon vn dng (vn dng cách hc để gii các bài tp trong vn sng).  
Để đánh giá năng lực học tập của học sinh, ta dựa vào các chỉ số sau:  
+ Tốc độ tiến bộ của học sinh trong học tập.  
+ Chất lượng học tập biểu hiện ở kết quả học tập.  
+ Xu hướng, năng lực, sự kiên trí.  
1.1.2.3. Tình cảm của học sinh tiểu học.  
a. Khái niệm tình cảm:  
Tình cảm của học sinh là thái độ cảm xúc đối với sự vật hiện tượng có  
liên quan tới sự thomãn hay với nhu cầu, động cơ học sinh.  
Tình cm được biu hin qua nhng cm xúc, xúc cm là nhng quá trình  
rung cm ngn và tình cm được hình thành qua nhng xúc cm do stng  
hp hoá, động lc hoá và khái quát hoá. hc sinh có nhng loi tình cm sau:  
+ Tình cảm đạo đức: là thái độ của học sinh đối với chuẩn mực và hành  
vi đạo đức.  
+ Tình cảm trí tuệ những thái độ của học sinh đối với các quá trình  
nhận thức.  
+ Tình cảm thẩm mỹ: Là thái độ đối với cái đẹp.  
+ Tình cảm hoạt động là thái độ đối với việc học.  
b. Đặc điểm tình cảm của học sinh:  
- Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ  
thể hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ  
thể những hình ảnh trực quan.  
Nguyên nhân:  
+ Hthng tín hiu thnht vn chiếm ưu thế so vi hthng tín hiu thứ  
2.  
+ Nhận thức của học sinh tiểu học vẫn nhận thức cụ thể. Nhận thức xác  
lập đối tượng nguyên nhân gây nên tình cảm.  
- Học sinh tiểu học dễ xúc cảm hay xúc động khó làm chủ được cảm xúc  
của mình.  
Nguyên nhân:  
+ Quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế.  
+ Các phẩm chất ý chí đang được hình thành chưa đủ để điển hình sự  
hình thành tình cảm của học sinh.  
- Tình cảm của học sinh tiểu học chưa ổn định dễ thay đổi nhiều tình cảm  
mới bắt đầu được hình thành và phát triển.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
9
Mät sä biãn phap bäi dæång hoc sinh gioi män Tiãng Viãt  
Nguyên nhân:  
- Do hứng thú với môn học chưa ổn định.  
- Cảm xúc chưa có quá trình liên kết, trải nghiệm.  
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học:  
1.2.1. Những khái niệm cơ bản.  
1.2.1.1. Ngôn ngữ:  
Ngôn ngữ một hệ thống các đơn vị và các quy tắc nói năng của một  
thứ tiếng được hình thành theo 1 thói quen có tính truyền thống.  
Trong ngôn ngữ tồn tại các đơn vị sau:  
+ Các âm vị: đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ.  
+ Các hình vị: tương đương am tiết.  
+ Các từ.  
+ Các câu  
+ Các văn bản và các chữ viết.  
Hệ thống các quy tắc (quan hệ) mỗi một ngôn ngữ sẽ tồn tại một loạt uan  
hệ hay một loạt các quy tắc.  
VD: Quy tắc sắp xếp đơn vị trong hệ thống Tiếng việt: phụ âm + nguyên  
âm + phụ âm.  
Tt ccác đơn vvà quy tc được hình thành theo thói quen có tính truyn  
thng.  
Ngôn ngữ một thiết chế hội chỉ đạo con người phải thực hiện theo  
quy luật đó.  
Ngôn ngữ có các đặc điểm sau:  
+ Tính trìu tượng: ngôn ngữ không cụ thể do quy ước.  
+ Tính chất hội: do tính chia đều cho mọi người.  
+ Tính hữu hạn: thể tính toán đo đếm và hình thức hoá được.  
+ Tính hệ thống: các đơn vị và quy tắc được sắp xếp theo một trật tự  
trong một chỉnh thể nhất định.  
1.2.1.2. Lời nói là sự vận dụng ngôn ngữ của từng cá nhân vào trong  
những điều kiện giao tiếp cụ thể. Lời nói có đặc điểm.  
+ Tính cá nhân: riêng của từng người một.  
+ Tính cụ thể: mỗi một lời nói trong những hoàn cảnh cụ thể khác  
nhau.  
+ Lời nói có tính hạn.  
+ Lời nói có tính phi hệ thống.  
Lã Vàn Læc - K13A CNKH & QLGD  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 26 trang huongnguyen 28/01/2025 30
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở trường Tiểu học Lý Tự Trọng - Thị xã Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_boi_duong_hoc_sinh_gioi_tieng_viet_o_t.doc