SKKN Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai

Sáng kiến được tôi viết với mục đích truyền thụ cho các em phương pháp, cách thức học tập môn toán đơn giản, dễ hiểu nhất. Giúp các em thành công trong học tập, đạt kết quả cao trong các kì thi vào trung học phổ thông, kì thi học sinh giỏi. Và đặc biệt mang đến cho các em một hành trang vững chắc để các em có thể vững bước trong cuộc sống sau này và trở thành những những chủ nhân tương lai của đất nước vừa có tâm, có tài, có tầm nhìn khoáng đạt. Và nói theo cách nói của nhà văn huyền thoại Sôlôkhôp trong phần kết của truyện ngắn nổi tiếng “Số phận con người” thì: Những người này thì dù ở đâu, giữ cương vị gì thì họ cũng sẽ đóng góp tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước Việt Nam thân yêu của chúng ta!
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
PHẦN I: MỞ ĐẦU  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Toán học một trong những khái niệm trừu tượng nhất bộ não con  
người phải tư duy. Khả năng đếm, tính toán và sử dụng mối quan hệ giữa các  
con số một trong những thành tựu vĩ đại nhất của nhân loại. Toán giúp cho  
học sinh có duy logic rành mạch, điều này mọi ngành nghề của các em sẽ làm  
trong tương lai luôn cần tới, chính vì thế mà Toán học rất quan trọng đối với bản  
thân mỗi người học. Do đó người giáo viên dạy Toán phải luôn trau dồi về kiến  
thức phương pháp giảng dạy để theo kịp với xu hướng phát triển của bộ môn  
duy phát triển của nhân loại. một giáo viên dạy Toán của trường trung  
học cơ sở bên cạnh việc giảng dạy cho các em về kiến thức cơ bản trong sách  
giáo khoa thì việc bồi dưỡng nâng cao cho các học sinh khá giỏi một nhiệm  
vụ quan trọng. Tôi luôn ghi nhớ “Kết thúc đời học sinh chúng em sẽ không nhớ  
những thầy cô giáo đã giảng cho những bài toán khó. Học sinh chỉ nhớ những  
thầy cô giáo đã khơi gợi, khuyến khích để chúng em có thể tự giải được những  
bài toán đó” (Thế giới phẳng - Thomas Friedman); hay một câu khác “Một thầy  
giáo vĩ đại thầy giáo biết truyền cảm hứng”. Là giáo viên dạy toán ngoài việc  
tiếp thu kiến thức của bộ môn, của các nhà toán học, tôi luôn phải tìm tòi sáng  
tạo những phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng học sinh để mang  
lại cho các em hứng thú học tập kết quả học tập tốt nhất. Trong những năm  
gần đây, qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rất nhiều dạng toán khó mà để  
giải được thì ta phải đưa về dạng toàn phương của đa thức bậc hai.  
Trong chương trình toán trung học cơ sở thì bảy hằng đẳng thức đáng nhớ  
vô cùng quan trọng, đặc biệt là hai hằng đẳng thức đầu tiên:  
2
2
2
(A B) =A 2AB+B . Chúng không những giúp cho học sinh phương pháp tính  
nhanh, một phép biến đổi để rút gọn một biểu thức mà chúng còn được sử dụng  
vào các dạng toán khó như: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm  
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… và khi biết vận dụng hai hằng đẳng thức này để đưa  
các đa thức về Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” thì việc giải các bài  
toán đó lại không mấy khó khăn.  
Trên thực tế ứng dụng Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” vào giải  
các bài toán: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất,  
nhỏ nhất… chưa có tài liệu nào khai thác đầy đủ ở mọi dạng toán đã nêu trên,  
trong khi đó các dạng bài tập này luôn được đưa vào trong các đề thi học sinh  
giỏi, đề thi vào lớp 10 và đề thi vào các trường chuyên … học sinh muốn giải  
được thì phải sử dụng Dạng toàn phương của đa thức bậc hai”.  
2/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
Từ lí do trên tôi xin phép giới thiệu sáng kiến “Một số dạng Toán ứng  
dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai” với hy vọng rằng sẽ giúp ích  
được cho quý đồng nghiệp trong quá trình dạy học.  
2. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN  
Sáng kiến được tôi viết với mục đích truyền thụ cho các em phương pháp,  
cách thức học tập môn toán đơn giản, dễ hiểu nhất. Giúp các em thành công  
trong học tập, đạt kết quả cao trong các kì thi vào trung học phổ thông, kì thi học  
sinh giỏi. đặc biệt mang đến cho các em một hành trang vững chắc để các em  
thể vững bước trong cuộc sống sau này và trở thành những những chủ nhân  
tương lai của đất nước vừa có tâm, có tài, có tầm nhìn khoáng đạt. Và nói theo  
cách nói của nhà văn huyền thoại Sôlôkhôp trong phần kết của truyện ngắn nổi  
tiếng “Số phận con người” thì: Những người này thì dù ở đâu, giữ cương vị gì  
thì họ cũng sẽ đóng góp tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước  
Việt Nam thân yêu của chúng ta!  
Bên cạnh đó tôi cũng mong muốn rằng những kinh nghiệm của mình được  
thể hiện trong sáng kiến thể góp một phần nào đó giúp các đồng nghiệp của  
mình những kinh nghiệm nhất định trong giảng dạy.  
một người giáo viên việc viết sáng kiến kinh nghiệm một nhiệm vụ  
vô cùng quan trọng với ngành giáo dục với nhà trường. Bên cạnh đó việc viết  
sáng kiến kinh nghiệm một hình thức tự rèn luyện trau dồi thêm về chuyên  
môn nghiệp vụ về phương pháp để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.  
đó cũng là trách nhiệm của mỗi chúng ta đối với sự phát triển của ngành giáo  
dục sự phát triển của đất nước.  
3. NHIỆM VỤ CỦA SÁNG KIẾN  
Nghiên cứu cơ sở luận của phương pháp dạy học Toán theo định hướng  
hình thành và phát triển năng lực người học.  
Xây dựng phương pháp học Toán theo định hướng hình thành và phát triển  
năng lực của học sinh. Truyền thụ cho học sinh những phương pháp, khả năng  
duy lôgic của Toán học góp phần nâng cao thành tích giáo dục của học sinh  
nói riêng và ntrường nói chung.  
Tiến hành thực nghiệm sư phạm trong nhà trường.  
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
Những cơ sở luận để nghiên cứu giải pháp. Thực trạng học giải các  
dạng toán của học sinh.  
Những giải pháp rèn luyện kĩ năng giải “Một số dạng Toán ứng dụng  
dạng toàn phương của đa thức bậc hai” cho học sinh lớp 8, 9 đạt kết quả cao  
trong các kì thi.  
3/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
5. Đối tượng nghiên cứu:  
Các dạng toán: Giải phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị  
lớn nhất, nhỏ nhất của đa thức.  
Các đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10, đề thi vào trường chuyên lớp  
chọn.  
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu luận: Nghiên cứu trong các sách bồi dưỡng, sách nâng cao và  
phát triển, các đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 và các đề thi vào các trường  
chuyên lớp chọn, nghiên cứu trên mạng internet, nghiên cứu qua đồng nghiệp …  
Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành soạn giảng giáo án và dạy thực  
nghiệm trên học sinh lớp 8A, 8B trong trường tôi công tác và dạy cho các đội  
tuyển học sinh giỏi học sinh thi vào lớp 10 và thi vào các trường chuyên lớp  
chọn  
Phân tích đối chiếu: Phân tích đối chiếu yêu cầu giữa chuẩn kiến thức,  
chuẩn kĩ năng đối với học sinh lớp 8, 9 bậc trung học cơ sở với những bài kiểm  
tra, khảo sát của học sinh, tìm ra những hạn chế chủ yếu của các em khi Giải  
phương trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất  
Đưa ra những giải pháp để giáo viên vận dụng vào việc rèn luyện kĩ năng  
sử dụng Dạng toàn phương của đa thức bậc hai” cho học sinh nhằm phát huy  
khả năng tư duy, sáng tạo, của các em học sinh.  
7. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU  
Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 6 năm 2015  
4/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
PHẦN II: NỘI DUNG  
CHƯƠNG 1  
CƠ SỞ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ  
Trong quá trình giảng dạy môn Toán cho học sinh, sau khi học xong hai  
hằng đẳng thức “Bình phương của một tổng” và “Bình phương của một hiệu” thì  
việc ứng dụng hai hằng đẳng thức đó vào việc giải các loại bài tập: Giải phương  
trình, chứng minh bất đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất … luôn có tần  
suất cao nhất trong bẩy hằng đẳng thức đáng nhớ, chính vì vậy học sinh cũng  
thuộc hai hằng đẳng thức này một cách nhanh nhất, nhiều nhất nhớ lâu nhất.  
Thực tế càng về gần đây những bài tập giải phương trình, chứng minh bất  
đẳng thức, tìm cực trị của một đa thức bậc hai và những đa thức được quy về đa  
thức bậc hai xuất hiện ngày càng nhiều trong các kì thi học sinh giỏi, thi tuyển  
sinh vào lớp 10 và thi vào các trường chuyên lớp chọn … ngoài những bài tập  
thể giải theo các phương pháp cơ bản đã được giới thiệu trong sách giáo khoa  
thì có rất nhiều các bài tập khó không thể áp dụng ngay dạng cơ bản được và khi  
đó Dạng toàn phương của một đa thức bậc hai” là một ứng dụng vô cùng  
hữu hiệu.  
Các dạng tổng quát mà học sinh cần nhớ để giải toán.  
1.1. Hằng đẳng thức bình phương của một tổng, bình phương của  
một hiệu.  
2
A2 2AB B2 AB  
2
A2 2AB B2 AB  
1.2. Dạng toàn phương của một đa thức  
Tổng quát :  
2
2
2
Một đa thức bậc hai viết ở dạng a1A12 a2A2 a3A3 ...anAn c trong  
đó a1;a2 ;a3;...;an ;c là các số thực, còn A1;A2 ;A3;...;An là các đa thức chứa biến  
ta gọi dạng toàn phương của đa thức bậc hai.  
1.3. Giải phương trình  
A 0  
1
A 0  
2
2
2
2
Tổng quát : a A 2 a A a A ...a A 0   
1
1
2
2
3
3
n
n
....  
An 0  
Trong đó a1,a2 ,a3,...,an là các số thực cùng dấu.  
1.4. Chứng minh bất đẳng thức  
2
2
2
Tổng quát : a1A12 a2A2 a3A3 ...anAn c c  
5/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
Trong đó : a1,a2 ,....,an ,cR;a1,a2 ,....,an 0 A1,A2 ,...,An là các đa thức  
chứa biến.  
A 0  
1
A 0  
2
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi:  
....  
An 0  
1.5. Tìm cực trị của một đa thức bậc chẵn  
1.5.1. Tìm giá trị nhỏ nhất của một đa thức bậc chẵn  
2
2
2
Tổng quát: A a1A12 a2A2 a3A3 ...anAn c c  
Trong đó : a1,a2 ,....,an ,cR;a1,a2 ,....,an 0 A1,A2 ,...,An là các đa thức  
chứa biến.  
A 0  
1
A 0  
2
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi:  
....  
An 0  
=> Giá trị nhỏ nhất của đa thức A là c  
1.5.2. Tìm giá trị lớn nhất của một đa thức bậc chẵn  
2
2
2
Tổng quát: A a1A12 a2A2 a3A3 ...anAn c c  
Trong đó : a1,a2 ,....,an ,cR;a1,a2 ,....,an 0 A1,A2 ,...,An là các đa thức  
chứa biến.  
A 0  
1
A 0  
2
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi :  
....  
An 0  
=> Giá trị lớn nhất của đa thức A là c  
6/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
CHƯƠNG 2  
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ  
Từ xưa đến nay Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán luôn được  
các cấp quản lí quan tâm chỉ đạo một cách sát sao. Vì vậy, về cơ bản đa số giáo  
viên nắm chắc phương pháp, vận dụng sáng tạo với tình hình thực tế đối  
tượng học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa tích cực nghiên cứu,  
chưa tìm ra phương pháp dạy học đạt hiệu quả dẫn đến chất lượng học tập của  
học sinh chưa được nâng lên, nhất chất lượng các bài tập nâng cao dạng giải  
phương trình; chứng minh bất đẳng thức; tìm cực trị của một đa thức.  
Từ thực trạng đó, trong quá trình giảng dạy của bản thân cũng như của  
đồng nghiệp, tôi xin đưa ra những hạn chế trong phương pháp giảng dạy của  
giáo viên và phương pháp tự học, tự nghiên cứu của học sinh như sau:  
2.1. Đối với giáo viên:  
Giáo viên ít nghiên cứu sách tham khảo, sách nâng cao và phát triển, các đề  
thi học sinh giỏi, thi vào trường chuyên lớp chọn các câu cuối của các đề thi vào  
lớp 10 hàng năm.  
2.2. Đối với học sinh:  
Học sinh thường lười đọc sách tham khảo, lười tư duy sáng tạo và suy nghĩ  
theo kiểu lối mòn, chỉ nhớ được vài phương pháp cơ bản trong sách giáo khoa,  
học bài nào biết bài đấy. Do vậy khi gặp các bài tập khó như câu cuối của các đề  
thi vào lớp 10, trong các kì thi học sinh giỏi, thi vào trường chuyên lớp chọn.  
không áp dụng được các phương pháp thông thường học sinh đi vào bế tắc và  
không tìm ra cách làm.  
Chính vì vậy điểm thi của các em trong các kì thi vào lớp 10 hàng năm còn  
rất ít điểm tối đa. Kết quả thi học sinh giỏi hàng năm còn thấp, chưa giải cao.  
Tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường chuyên lớp chọn còn ít.  
2.3. Đối với thực tế  
Trong sách giáo khoa và các sách tham khảo thì chưa có tài liệu nào khai  
thác đầy đủ và toàn diện về các dạng toán: Giải phương trình, chứng minh bất  
đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… trong khi đó thì hàng năm các dạng  
toán này thường xuyên xuất hiện trong các đề thi: vào lớp 10, thi học sinh giỏi  
và thi vào trường chuyên lớp chọn.  
7/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
CHƯƠNG 3  
MỘT SỐ DẠNG TOÀN PHƯƠNG CỦA ĐA THỨC BẬC HAI  
3.1. Dạng toàn phương của đa thức  
3.1.1. Tổng quát :  
2
2
2
Một đa thức bậc hai viết ở dạng a1A12 a2A2 a3A3 ...anAn c trong  
đó a1;a2 ;a3;...;an ;c là các số thực A1;A2 ;A3;...;An là các đa thức chứa biến ta  
gọi dạng toàn phương của đa thức bậc hai.  
3.1.2. Bài tập áp dụng  
dụ 1. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương  
a) A x2 8x 15  
b) B 3x2 5x 1  
c) C  2x2 3x 4  
Giải:  
a) A x2 8x 15 x2 2x.4 42 1 (x 4)2 1  
5
1
5 25 13  
B 3x2 5x13 x2 x  3 x2 2x.   
3
3
6 36 36  
b)  
c)  
2
2
5
6
13  
36  
5
6
13  
12  
3 x  
3 x  
3
3 9 41  
C2x2 3x42 x2 x2 2 x2 2x.   
2
4 16 16  
2
2
3
4
41  
3
4
41  
8
2 x  
2 x  
16  
dụ 2. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương:  
A x2 4xy 5y2 10x 22y 28  
Giải:  
A x2 4xy 5y2 10x 22y 28 x2 4xy 10x 5y2 22y 28  
x2 2x(2y 5) (2y 5)2 (2y 5)2 5y2 22y 28  
(x 2y 5)2 y2 2y 12 (x 2y 5)2 (y 1)2 2  
dụ 3. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương: B x2 y2 xy x y  
Giải:  
B x2 y2 xy x y  
x2 xy x y2 y  
2
2
y 1  
y 1  
y 1  
x2 2x.  
y2 y  
2
2
2
8/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
2
2
y 1  
3
4
1
1
y 1  
3
4
2
1
9
1
3
B x   
y2 y   x   
y2 y   
2
2
4
2
3
2
2
y 1  
3
4
1
3
1
3
y   
x   
2
* Nhận xét: Để đưa một đa thức bậc hai về dạng toàn phương ta sử dụng  
hằng đẳng thức bình phương của một tổng hoặc một hiệu. Trước hết ta chọn một  
biến để đưa về hằng đẳng thức( bình phương của một tổng hoặc một hiệu) chứa  
biến đó, phần còn lại của đa thức ta lại làm như vậy với biến thứ hai và cứ tiếp  
tục làm như vậy đến khi hết các biến có trong đa thức.  
dụ 4. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương:  
C x2 5y2 3z2 4xy 2yz 2xz 6x 16y 20z 41  
Giải:  
C x2 5y2 3z2 4xy 2yz 2xz 6x 16y 20z 41  
x2 4xy 2xz 6x 5y2 3z2 2yz 16y 20z 41  
x2 2x(2y z 3) (2y z 3)2 (2y z 3)2 5y2 3z2 2yz 16y 20z 41  
(x 2y z 3)2 y2 2yz 4y 2z2 14z 32  
(x 2y z 3)2 y2 2y(z 2) (z 2)2 (z 2)2 2z2 14z 32  
(x 2y z 3)2 (y z 2)2 z2 18z 8153  
=(x 2y z 3)2 (y z 2)2 (z 9)2 53  
dụ 5. Viết đa thức sau ở dạng toàn phương:  
D 3x2 5y2 40z2 41t2 6xy 18xz 12xt 26yz 24yt 70zt 6x 14y 64z 90t 88  
Giải:  
2
2
D3x 5y 40z2 41t2 6xy18xz12xt26yz24yt70zt6x14y64z90t88  
2
2
=3x 6xy18xz12xt6x5y 40z2 41t2 26yz24yt70zt14y64z90t88  
2
2
3x 6x(y3z2t1)3(y3z2t1)2 2y 8yz12yt8y13z2 34zt46z29t2 78t85  
2
2
=3 x 2x(y3z2t1)(y3z2t1)2 2y 8yz12yt8y13z2 34zt46z29t2 78t85  
3(xy3z2t1)2 2y 4y(2z3t2)2(2z3t2)2 5z2 10zt30z11t2 54t77  
3(xy3z2t1)2 2y 2y(2z3t2)(2z3t2)25z2 10zt30z11t2 54t77  
=3(xy3z2t1)2 2(y2z3t2)2 5z2 10z(t3)5(t3)2 6t2 24t32  
3(xy3z2t1)2 2(y2z3t2)2 5z2 2z(t3)(t3)26(t2 4t4)8  
3(xy3z2t1)2 2(y2z3t2)2 5(zt3)2 6(t2)2 8  
3.2. Giải phương trình  
2
2
3.2.1. Tổng quát :  
9/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
A 0  
1
A 0  
2
2
2
2
a A 2 a A a A ...a A 0   
1
1
2
2
3
3
n
n
....  
An 0  
Trong đó a1,a2 ,a3,...,an là các số thực cùng dấu.  
3.2.2. Bài tập áp dụng  
dụ 1. Giải phương trình x2 y2 z2 t2 1 x(y z t 1)  
( Đề thi học sinh giỏi toán 9 Thành phố Hồ Chí Minh 2003 - 2004)  
Giải:  
x2 y2 z2 t2 1 x(y z t 1)  
x2 y2 z2 t2 1 x(y z t 1) 0  
2
2
y z t 1  
y z t 1  
y z t 1  
  
   
   
x2 2x  
y2 z2 t2 1 0  
   
2
2
2
2
y z t 1  
3
4
y(z t 1)  
3
4
zt z t  
3
4
3
x   
y2   
z2   
t2   0  
2
2
2
4
2
2
2
y z t 1  
3
z t 1  
z t 1  
3
z t 1  
3
4
zt z t  
3
4
3
4
2
2
2
x   
y
2y  
z
t
0  
2
4
3
3
4
3
2
2
2
y z t 1  
3
4
z t 1  
2
z(t 1) t  
2
3
2
x   
y   
z2 2  
t2   0  
2
3
3
3
3
2
2
2
2
y z t 1  
3
z t 1  
2  
3
z(t 1)  
t 1 2 t 1  
2
2t  
2
x   
y   
  
z2 2  
t2   0  
2
4
3
2
2
3
2
3
3
3
2
2
2
yzt 1  
3
zt 1  
2
t 1  
1
1
x  
y  
z  
t2 t  0  
2
4
3
3
2
2
2
2
2
2
2
yzt 1  
3
zt 1  
2
t 1  
2
1
x  
y  
z  
t 1 0  
2
4
3
3
2
2
y z t 1  
x   
0  
y z t 1  
x   
y   
z   
0  
2
2
2
z t 1  
z t 1  
0  
y   
z   
0  
x 2  
  
3
3
y z t 1  
2
t 1  
0  
t 1  
2
0  
2
t 1 0  
2
t 1 0  
10/32  
“Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai”  
Phương trình có nghiệm (x;y;z;t) = (2;1;1;1)  
Cách khác:  
x2 y2 z2 t2 1 x(y z t 1)  
x2 y2 z2 t2 1x(y z t 1) 0  
4x2 4y2 4z2 4t2 4 4xy 4xz 4xt 4x 0  
x2 4xy 4y2 x2 4xz 4z2 x2 4xt 4t2 x2 4x 4 0  
(x 2y)2 (x 2z)2 (x 2t)2 (x 2)2 0  
(x 2y)2 0  
x 2y 0  
x 2z 0  
x 2t 0  
x 2 0  
(x 2z)2 0  
(x 2t)2 0  
x 2  
y z t 1  
2
(x 2) 0  
dụ 2. Giải phương trình( ẩn a, b, c, d, e, f)  
3
a2 b2 c2 d2 e2 f2   ab bc cd de ef f  
7
( Đề thi học sinh giỏi toán 9 tỉnh Khánh Hoà 2004 - 2005)  
Giải:  
3
a2 b2 c2 d2 e2 f2   ab bc cd de ef f  
7
3
a2 b2 c2 d2 e2 f2   ab bc cd de ef f 0  
7
Đưa vế trái của phương trình về dạng toàn phương ta được phương trình  
2
2  
2  
2  
2  
2  
1
3
2
2
3
5
4
3
5
7
6
7
a b b c c d d e e f   
f   
0  
2
4
3
3
4
4
8
5
5
6
12  
1
2
3
5
6
a b b c c d d e e f f   0  
2
3
4
5
6
7
6
5
4
3
2
1
7
f = ; e = ; d = ; c = ; b = ; a =  
7
7
7
7
7
1 2 3 4 5 6  
; ; ; ; ;  
7 7 7 7 7 7  
Ph-¬ng tr×nh cã nghiÖm  
dụ 3. Giải phương trình 5x2 9y2 12xy 24x 48y 80 0  
( Đề thi sinh vào lớp 10 chuyên, Trường THPT Lê Hồng Phong,  
Thành phố Hồ Chí Minh 2004 - 2005)  
Giải:  
5x2 9y2 12xy 24x 48y 80 0  
11/32  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 31 trang huongnguyen 25/09/2024 790
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số dạng Toán ứng dụng dạng toàn phương của đa thức bậc hai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_dang_toan_ung_dung_dang_toan_phuong_cua_da_thuc.doc