SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng bài tập Luyện từ và câu Lớp 4

Việc giảng dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 sao cho có hiệu quả đặt ra cho các giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế giảng dạy tôi đã gặp phải không ít những khó khăn. Chương trình sách giáo khoa đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hướng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang tính chất đôi khi còn máy móc, chưa thật mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh khi làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm như vậy, học sinh không có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho các giáo viên nói chung và bản thân tôi nói riêng.
MỤC LỤC  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1  
A. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1  
1. Cơ sở luận...........................................................................................1  
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................2  
B. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2  
C. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................3  
D. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................3  
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...............................................................................4  
A. Thc trng thc tế vic dy - hc các dng bài tp “Luyn tvà câu”.................4  
I. Thuận lợi........................................................................................................4  
1. Nội dung chương trình sách giáo khoa...................................................4  
2. Dạy học của giáo viên - học sinh.......................................................4  
II. Khó khăn ......................................................................................................4  
1. Đối với chương trình sách giáo khoa......................................................4  
2. Đối với giáo viên ....................................................................................4  
3. Đối với học sinh......................................................................................5  
4. Sơ lược một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình.........................5  
B. Đề ra các biện pháp nghiên cứu, áp dụng phương pháp tổ chức dạy các  
dạng bài tập Luyện từ và câu”. ......................................................................6  
I. Biện pháp 1: Củng cố, nâng cao kiến thức kỹ năng làm các bài tập luyện  
từ và câu.........................................................................................................6  
II. Biện pháp 2: Tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập luyện từ và câu...........7  
III. Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi học tập để giúp học sinh làm các bài tập  
Luyện từ và câu...........................................................................................14  
C. Kết quả nghiên cứu đạt được. .........................................................................15  
D. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................16  
PHẦN III: KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ ..............................................................18  
I. Những hạn chế.............................................................................................18  
II. Khuyến nghị...............................................................................................18  
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................20  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
A.Lý do chọn đề tài  
1. Cơ sở luận  
Ở bậc học tiểu học, môn Tiếng Việt một trong số những môn học vị  
trí rất quan trọng trong tất cả các phân môn ở trường. Kỹ năng sử dụng tiếng  
Việt nền tảng hình thành khả năng giao tiếp trong đời sống sinh hoạt hàng  
ngày, trong môi trường hoạt động lứa tuổi, đồng thời nó là cơ sở để phát triển tư  
duy cho học sinh để tiếp thu các môn học khác.  
Nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục  
con người. Từ xa xưa ông cha ta đã sử dụng một cách tự giác nhằm để giáo  
dục trẻ nhỏ.  
Khi chưa đến trường, trẻ được giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ  
thuở nằm nôi, các em được bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên  
chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi  
dưỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con người có nhân cách, có bản sắc  
dân tộc góp phần hình thành con người mới, đáp ứng yêu cầu của hội đối với  
những thành viên của mình.  
Cùng vi sphát trin ca xã hi, giáo dc nhà trường xut hin như mt điu  
tt yếu, đón bước thiếu nhi cp sách ti trường. Cthế gii đang mtrước mt các  
em. Kho tàng văn minh nhân loi được chuyn giao tnhng điu sơ đẳng nht.  
Quá trình giáo dc được thc hin mi lúc, mi nơi, tt ccác môn hc.  
Nhờ có ngôn ngữ con người khả năng tư duy. Ngôn ngữ thứ công cụ  
có tác dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con người nghĩ ra,  
nhìn thấy biết được những giá trị trừu tượng mà các giác quan không thể vươn  
tới được. Các môn học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục  
toàn diện học sinh phải kể đến Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lượng  
khá lớn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập,  
vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với  
các môn học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần  
thiết và nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở  
hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức  
mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa luyện tập  
nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và  
câu lớp 4.  
vậy, với một số kinh nghiệm được đúc rút qua những năm giảng dạy tại  
trường, tôi đề xuất sáng kiến kinh nghiệm về “Một số kinh nghiệm giúp học  
1/20  
sinh làm tốt các dạng bài tập Luyện từ và câu - Lớp 4” hy vọng góp phần tích  
cực cho việc nghiên cứu giảng dạy tại nhà trường.  
2. Cơ sở thực tiễn  
* Chương trình phân môn Luyn tvà câu - Sách giáo khoa Tiếng Vit lp 4:  
- Mở rộng hệ thống hóa vốn từ (19 tiết):  
+ Các dạng bài tập: Tìm từ ngữ theo chủ điểm, nắm nghĩa, phân loại từ  
ngữ. Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ, luyện sử dụng từ ngữ.  
- Tiếng cấu tạo từ (5 tiết):  
+ Các dạng bài tập: Nhận diện và phân tích cấu tạo của tiếng, từ. Phân loại  
từ theo cấu tạo, tìm từ theo kiểu cấu tạo, luyện sử dụng từ.  
- Từ loại (9 tiết):  
+ Các dạng bài tập: Nhận diện từ theo loại, luyện viết danh từ riêng, tìm và  
phân loại từ theo từ loại, luyện sử dụng từ.  
- Câu (26 tiết):  
+ Các dạng bài tập: Nhận dạng kiểu câu, phân tích cấu tạo câu, đặt câu  
theo mẫu, luyện sử dụng câu trong các tình huống khác nhau.  
- Dấu câu (4 tiết):  
+ Các dạng bài tập: Hiểu chức năng của dấu câu, luyện sử dụng dấu câu:  
đặt dấu câu vào chỗ thích hợp; tập viết câu, đoạn sử dụng dấu câu.  
* Việc giảng dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 sao cho có hiệu  
quả đặt ra cho các giáo viên Tiểu học một vấn đề không phải đơn giản. Qua  
thực tế giảng dạy tôi đã gặp phải không ít những khó khăn. Chương trình sách  
giáo khoa đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hướng dẫn làm các bài  
tập Luyện tvà câu mang tính chất đôi khi còn máy móc, chưa thật mở rộng cho  
học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh khi làm các bài tập chỉ biết  
làm mà không hiểu tại sao làm như vậy, học sinh không có hứng thú trong việc  
giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết  
các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho các giáo viên nói chung và bản  
thân tôi nói riêng.  
Trong quá trình dạy học cũng như việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi  
cũng như một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các  
khái niệm về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ không ít hạn chế. Về nội  
dung chương trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học  
sinh rất khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh  
vào hoạt động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần một phương pháp tổ chức  
tốt nhất, hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học  
sinh lớp 4.  
2/20  
Từ những lý do khách quan và chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học  
tập, giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu  
hơn về phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh  
lớp 4, nhằm tìm ra được phương pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận  
dụng tốt nhất trong quá trình giảng dạy của mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên  
cứu hạn tôi xin mạnh dạn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua  
đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng bài tập Luyện từ  
và câu - Lớp 4”.  
B. Nhiệm vụ nghiên cứu.  
Tìm hiểu tình hình học phân môn luyện từ và câu thực hành xác định  
phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ và câu. Đề xuất một số biện  
pháp thực hiện trong khi dạy học sinh dạng bài này.  
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4.  
C. Mục đích nghiên cứu.  
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là tìm phương pháp tổ chức thích  
hợp nhất trong quá trình dạy các dạng bài tập luyện từ và câu. Từ đó vận dụng  
linh hoạt hướng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập luyện từ và câu cho  
học sinh một cách hiệu quả nhất.  
D. Phương pháp nghiên cứu.  
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra tôi mạnh dạn nghiên cứu học  
hỏi tìm tòi, áp dụng những phương pháp sau:  
I. Phương pháp nghiên cứu.  
1. Phương pháp nghiên cứu luận (đọc tài liệu).  
2. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp.  
3. Phương pháp điều tra  
4. Phương pháp thực nghiệm  
5. Phương pháp đàm thoại  
6. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm  
II. Tiến trình nghiên cứu  
1. Dự giờ thăm lớp, tiếp xúc gần gũi với học sinh và tìm hiểu tình trạng giải  
quyết làm các bài tập luyện từ và câu của giáo viên và học sinh lớp 4.  
2. Đề ra phương hướng để nâng cao cht lượng làm các bài tp có hiu quhơn.  
3. Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng  
số liệu thống kê.  
3/20  
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
A. Thc trng thc tế vic dy - hc các dng bài tp “Luyn tvà câu”.  
I. Thuận lợi  
1. Nội dung chương trình sách giáo khoa.  
Số tiết Luyện từ và câu của sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau mỗi  
tiết hình thành kiến thức một loạt các bài tập củng cbài.  
2. Dạy học của giáo viên - học sinh.  
Phân môn Luyện từ và câu tạo cho học sinh môi trường giao tiếp để học  
sinh mở rộng vốn từ định hướng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản  
về Tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thường gặp. Từ đó nâng cao các  
kỹ năng sử dụng Tiếng Việt của học sinh.  
II. Khó khăn  
1. Đối với chương trình sách giáo khoa  
Việc xác định phương pháp tổ chức cho một tiết dạy như vậy hết sức cần  
thiết. Việc xác định yêu cầu của bài và hướng giải quyết còn mang tính thụ  
động, chưa phát huy triệt để vốn kiến thức khi luyện tập, thực hành.  
2. Đối với giáo viên  
Giáo viên là mt trong 3 nhân tcn được xem xét ca quá trình dy hc  
Luyn tvà câu”, là nhân tquyết định sthành công ca quá trình dy hc phân  
môn này. Khi nghiên cu quá trình dy hướng dn hc sinh làm các dng bài tp  
Luyn tvà câu cho hc sinh lp 4, tôi thy thc trng ca giáo viên như sau:  
- Phân môn Luyện từ và câu phần kiến thức khó trong khi hướng dẫn học  
sinh nắm được yêu cầu vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý  
giáo viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.  
- Một số ít giáo viên không chịu đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu để  
khai thác kiến thức và tìm ra phương pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào  
đáp án, gợi ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.  
- Cách dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách  
giáo khoa, hầu như ít sáng tạo, chưa thu hút lôi cuốn học sinh.  
- Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ  
cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.  
- Thực tế trong trường tôi công tác, chúng tôi thường rất tích cực đổi mới  
phương pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời tiền đề  
trong việc phát triển bồi dưỡng những em có năng khiếu. Nhưng kết quả giảng  
dạy hiệu quả còn bộc lộ không ít những hạn chế.  
4/20  
3. Đối với học sinh.  
Một số học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân  
môn Luyện từ và câu nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này.  
Một số học sinh không hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây  
là phân môn vừa khô vừa khó.  
Một số học sinh chưa nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc  
nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm  
lẫn nhiều.  
Học sinh chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ  
sót, làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đbài.  
Thực tế cho thấy những học sinh khi hỏi đến thuyết thì trả lời rất trôi  
chảy, chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không  
đạt yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ  
động tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn.  
Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát học  
sinh lớp .  
Đề bài: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau.  
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên cứng cáp,  
dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.  
Học sinh còn nhầm lẫn giữa từ láy và từ ghép ví dụ: Từ dẻo dai, chí khí một  
số em lại cho là từ láy nhưng thực tế nó là từ ghép bởi vì các tiếng trong từng từ  
có quan hệ với nhau về nghĩa, các từ này có hình thức âm thanh ngẫu nhiên  
giống từ láy nhưng không phải từ láy.  
Qua khảo sát tại lớp 4D do tôi giảng dạy, tôi thu được kết quả như sau:  
Phân loại Hoàn thành tốt  
Hoàn thành  
Chưa hoàn thành  
Lớp  
4D (58HS)  
SL  
10  
%
SL  
28  
%
SL  
20  
%
17  
48.5  
34.5  
Tbng phân loi kho sát trên cho thy trình độ hc sinh chưa hoàn thành  
còn nhiu, cn nhiu squan tâm giúp đỡ ca thy cô giáo trc tiếp ging dy.  
Qua ging dy, tôi nhn thy kết quchưa cao là do nguyên nhân chai phía:  
Người dy và người hc. Do vy tôi rt cn phi trau di kiến thc tìm ra phương  
pháp đổi mi trong hướng dn ging dy để khc phc thc trng trên để kết quả  
dy hc được nâng lên, thu hút schú ý ca hc sinh vào hot động hc.  
4. Sơ lược một số dạng bài tập Luyện tvà câu điển hình.  
+ Phân tích cấu tạo của tiếng.  
+ Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.  
5/20  
+ Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao.  
+ Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.  
+ Tìm từ đơn, từ phức đặt câu với từ tìm được  
+ Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.  
+ Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.  
+ Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.  
+ Viết thêm trạng ngữ cho câu...  
B. Đề ra các biện pháp nghiên cứu, áp dụng phương pháp tổ chức dạy  
các Dạng bài tập Luyện từ và câu”.  
I. Biện pháp 1: Củng cố, nâng cao kiến thức kỹ năng làm các bài tập  
luyện từ và câu.  
Với đặc trưng của môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu  
của hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo  
viên, việc học của học sinh trường tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức,  
kỹ năng làm các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu  
và rút ra được nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trước hết tôi  
yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước sau.  
1. Đọc thật kỹ đề bài.  
2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho  
yếu tố phải tìm.  
3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lượt từng yêu cầu của đbài.  
4. Kiểm tra đánh giá.  
Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đưa ra từng bước hướng dẫn các phương pháp  
rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Muốn học sinh làm bài  
một cách có hiệu quả, trước hết các em phải nắm chắc kiến thức, đó bước  
quan trọng cho cả giáo viên và học sinh.  
Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều một hình thức tổ chức  
riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với  
các hình thức đó phương pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.  
Muốn làm được việc đó trước tiên học sinh phải hiểu đặc điểm của nội  
dung các chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cần cung cấp.  
- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh được:  
- Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán  
việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm; rèn luyện sử dụng từ,  
sử dụng thành ngữ tục ngữ.  
- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từng học sinh được:  
Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện được hiện tượng bắt đầu từ vấn đề  
6/20  
trong thơ, tìm hiểu phương thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp.  
Học sinh cần tìm hiểu được:  
Có 2 cách để tạo từ phức:  
1. Ghép những tiếng nghĩa lại với nhau là từ ghép.  
2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu vần) giống  
nhau đó từ láy.  
- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh được cung cấp kiến thức sơ  
giản về danh từ, động từ, tính từ gắn với các tình huống sử dụng. Cần lưu ý:  
+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.  
+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm...vào trước hoặc sau tính từ.  
+ Tạo ra phép so sánh.  
Thông qua các bài tập về câu, học sinh được rèn luyện năng lực sử dụng  
các kiểu câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.  
dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:  
1. Thái độ khen, chê.  
2. Sự khẳng định, phủ định  
3. Yêu cầu, mong muốn...  
- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong  
giao tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện người khác cần giữ phép lịch sự.  
Câu hỏi:  
1. Cn thưa gi, xưng hô cho phù hp vi quan hgia mình vi người được hi.  
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.  
Câu khiến:  
1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự  
2. Muốn cho lời yêu cầu, được đề nghị lịch sự, cần có cách xưng hô cho  
phù hợp và thêm vào trước hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...  
3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị.  
II. Biện pháp 2: Tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập luyện từ và câu.  
Các kiểu hình thức kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu  
được rèn luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên.  
a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.  
dụ: Tìm các từ ngữ:  
- Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.  
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.  
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.  
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.  
Ngoài việc sử dụng hướng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu  
7/20  
học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện  
nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.  
Nhóm 1: Lòng thương người, đùm bọc, giúp đỡ...  
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm được. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên  
chốt lại ý kiến đúng.  
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm được trong cuộc sống, quá trình  
học tập.  
b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.  
dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.  
- Ngay  
- Thẳng  
- Thật  
Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm  
trong phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phương pháp duy để thu nạp rất nhiều  
từ, từ quá trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay,  
thẳng, thật).  
Từ  
Từ láy  
Ngay ngáy  
Thẳng thắn  
Thật thà  
Từ ghép  
Ngay  
Thẳng  
Thật  
Ngay thẳng, ngay ngắn...  
Ngay thẳng, thẳng tắp...  
Sự thật, thẳng thật...  
Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo  
viên cho học sinh làm việc cá nhân.  
* Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép:  
Giáo viên chốt:  
Từ bao giờ cũng nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.  
Từ láy, từ ghép đều từ nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng phụ  
âm đầu, vần hoặc cả âm đầu giống nhau gọi từ láy. Từ ghép là ghép những  
tiếng nghĩa lại với nhau, đó từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có  
thể xác định từ ghép và từ láy.  
Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:  
+ Từ ghép: Cơn mưa, nhà cửa, bông hoa...  
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...  
c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.  
Trong đó chương trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống  
giao tiếp gắn với cuộc sống gần gũi của học sinh.  
dụ 1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các  
bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao?  
8/20  
Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi  
họ, tên. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.  
Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thường  
hay mắc lỗi ở vạch danh từ chung.  
Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép suy luận để học  
sinh áp dụng vào bài của mình.  
dụ 2: Gạch dưới các động từ trong đoạn văn sau:  
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông  
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi nhận một loại binh khí  
Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt  
Nhà vua: Để làm gì ?  
Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc thần thể lặn hàng giờ  
dưới nước.  
Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận  
nêu trước lớp.  
Lưu ý có 2 từ dùi từ nào là động từ ? Lấy dụ trường hợp khác. Người ta  
lấy cái đục là cái lỗ để nước đục chảy ra.  
dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất được  
gạch chân trong đoạn văn sau:  
Hoa cà phê thơm đậm và ngt lên mùi hương thường theo gió bay đi rt xa.  
Nhà thơ Xuân Diu chcó mt ln đến đây ngm nhìn ca cà phê đã phi tht lên.  
Hoa cà phê thơm lắm em ơi  
Hoa cùng một điệu với hoa nhài  
Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.  
Như miệng em cười đâu đây thôi...  
Đây là bài tp để rèn luyn vtính tvà bài này hơi tru tượng vi hc sinh  
Cho các em phân tích đề bài trước yều cầu của bài không quen thuộc với  
học sinh; các em đã hiểu .  
Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của từ gạch chân  
cụ thể: Hoà cà phê thơm như thế nào? (thơm đậm ngọt ) nên mùi hương bay  
đi rất xa. Lần lượt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phương pháp duy):  
Thơm lắm  
Trong – ngà  
Trắng ngọc  
Như vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này.  
d. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.  
Với dạng bài này cũng được lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để  
9/20  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 24 trang huongnguyen 13/01/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt các dạng bài tập Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lam_tot_cac_dang_bai_t.doc