SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở Lớp 4

Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm lớp dự giờ học hỏi chuyên môn của mình, của bạn còn hạn chế. Trình độ giáo viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia thời lượng lên lớp ở mỗi môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của cô - của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.
Phßng gi¸p dôc vµ ®µo t¹o quËn h¶i an  
tr-êng tiÓu häc ®»ng h¶i  
=============  
chuyªn ®Ò khèi 4  
''N©ng cao chÊt l-îng  
gi¶ng d¹y ph©n m«n luyÖn tõ vµ c©u ë líp 4''  
Gi¸o viªn: NguyÔn ThÞ TÝnh  
N¨m häc: 2006 - 2007  
A/ PHẦN MỞ ĐÀU  
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ :  
Môn tiếng việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát triển  
giúp học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) để học tập và  
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở  
tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn tiếng việt (nghe, đọc, nói, viết)  
để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học  
sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong bộ môn Tiếng Việt phân  
môn luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Viết  
Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho  
học sinh. Cụ thể là:  
1-Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản  
về từ và câu.  
2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu  
3-Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý  
thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.  
Nhận thức được tầm quan trọng của phân môn nhóm 4 chúng tôi mạnh dạn  
nghiên cứu chuyên đề ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và  
câu ở lớp 4''  
II. CƠ SỞ LUẬN  
Chuyên đề sử dụng kiến thức đã có trong bài học, trong phần ghi nhớ, tham  
khảo các sách hướng dẫn chuyên san, tài liệu bồi dưỡng của các môn MBD3,  
MCD9.......  
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN  
1. Thuận lợi  
a. Giáo viên:  
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt kết quả tốt, đội ngũ  
giáo viên có 4đ/c thì cả 4 đ/c được học chương trình mới, phương pháp dạy học  
mới ngay từ đợt đầu. Có tay nghề, đầy đủ SGK, sách hướng dẫn được học về  
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đội ngũ giáo viên yêu nghề, có  
nưang lực sư phạm. Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 nhìn chung ngắn gọn,  
cụ thể đã được bớt nhiều so với chương trình Từ ngữ - ngữ pháp của lớp 4 cũ,  
phân môn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng  
rõ ràng.  
b. Học sinh:  
- Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1,2,3 nên các em đã biết các lĩnh  
hội luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.  
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng  
môn học nói riêng và môn tiếng việt nói chung.  
- Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Buổi sáng học thuyết buổi  
chiều được luyện tập củng cố để khắc sâu kiến thức. Từ đồ giúp các em có khả  
năng sử dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các  
phân môn khác.  
2. Khó khăn  
a. Giáo viên:  
Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm lớp  
dự giờ học hỏi chuyên môn của mình, của bạn còn hạn chế. Trình độ giáo viên  
chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân chia  
thời lượng lên lớp ở mỗi môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của cô - của  
trò có lúc thiếu nhịp nhàng.  
b. Học sinh:  
Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự  
quan tâm đến con em mình còn có quan điểm '' trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô''  
cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn.  
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, YÊU CẦU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG  
CỦA PHẦN MÔN LUYỆN TỪ - CÂU  
1. Nội dung chương trình  
Gồm 62 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt Hán  
Việt, thành ngữ, tục ngphù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học.  
Học kỳ I: 5 chủ điểm  
Chủ điểm 1: Thường người như thể thương thân thì "Nhân hậu - Đoàn kết''  
Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng  
Chủ điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.  
Chủ điểm 4: Có chí thì nên - nghị lực - ý chí  
Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - đồ chơi - Trò chơi.  
Học kỳ II: 5 chủ điểm  
Chủ điểm 1: Người ta là hoa là đất - tài năng - sức khoẻ  
Chủ điểm 2: Vẻ điệp muôn màu - Cái đẹp  
Chủ điểm 3: Những người quả cảm - Dũng cảm  
Chủ điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm  
Chủ điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời  
2. Yêu cầu kiến thức  
2.1 Mở rộng hệ thống hoá vốn từ:  
Môn Tiếng Việt có 10 đơn vị đọc thì môn luyện từ câu mở rộng hệ thống  
hoá 10 chủ điểm đó.  
2.2 Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu  
* Tư - Cấu tạo tiêng  
- Cấu tạo từ + Từ đơn và từ phức  
+ Từ ghép và từ láy  
- Từ loại  
+ Danh từ  
- Danh từlà gì?  
- Danh từ chung và danh từ riêng  
- Cách viết hoa danh từ riêng  
+ Động từ  
- Động từ là gì  
- Cách thể hiện ý nghĩa, mức độ của đặc điểm, tính chất.  
* Các kiểu câu  
+ Câu hỏi  
- Câu hỏi là gì?  
- Dùng câu hỏi vào mục đích khác  
- Cách phép lịch sự khi đặt các câu hỏi  
+ Câu kể  
- Câu kết là gì?  
Cách dùng câu kể  
- Câu kể ai là gì?  
+ Câu cầu khiến  
- Câu cầu khiến là gì?  
- Cách đặt câu cầu khiến  
- Giải pháp khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị?  
+ Câm cảm  
- Thêm trọng ngữ trong câu  
- Trạng ngữ là gì?  
Thêm trạng ngữ chnơi chốn cho câu  
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu  
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích, phượng tiện trong câu  
* Cách dấu câu: Chấm hỏi, dấu chấm than, dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép, dấu  
ngoặc đơn.  
3. Yêu cầu kỹ năng về từ và câu:  
3.1. Từ  
-Nhận biết được cấu tạo của tiếng  
- Giải các câu đố tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng  
- Nhận biết từ loại  
- Đựat câu với những từ đã cho  
- Xác định từ huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ  
3.2. Câu  
- Nhận biết các kiểu câu  
- Đặt câu theo mẫu  
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.  
- Thêm trạng ngữ cho câu  
- Tác dụng của dấu câu  
- Điền dấu câu thích hợp  
- Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp  
3.3. Dạy Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp  
Thông qua nội dung dạy 4, bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen dùng  
từ đúng, nói viết thành câu và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp  
với các chuẩn mực văn hoá.  
- Chữa nỗi dấu câu  
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đuợc cũng như  
nhiệm vụ mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này.  
II.QUY TRÌNH DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU  
Dạy bài lí thuyết  
Dạy bài thức hành  
1. KTBC(3-5')  
2. Bài mới  
1. KTBC: (3-5')  
2. Bài mới  
a. GBT: 1 - 2'  
a. GTB (1-2')  
b. Hình thành KN: 10-12'  
- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu  
c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22'  
- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập  
- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu  
- Học sinh làm bài tập  
b. Hướng dẫn thực hành (32-34')  
- Đọc và xác định yêu cầu của BT  
- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu  
- Học sinh là BT  
- Chấm chữa - nhận xét -> Chốt KT  
- Chữa, chấm nhận xét -> chốt KT  
d. Củng cố -dặn dò (2-3')  
c. Củng cố - dặn dò (2-3')  
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY  
1. Phương pháp vấn đáp  
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra  
những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước  
một để các em tự tìm ra kiến thức mới phai học.  
Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo  
trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh  
nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình thành khả năng tự lực tìm tòi kiến  
thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn sâu sắc hơn.  
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội  
dung bài học, câu hỏi đưa ra hải rõ ràng dễ dàng phù hợp với mọi đối tượng học  
sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó  
cho học sinh trả lời các em khác nhận xét bổ sung. Phương pháp này phù hợp  
với cả 2 loại bài lý thuyết thực hành  
VD: Khi dạy bài danh từ (Tuần 5) mục địch của bài là học sinh phải nằm  
được danh từ gì - Biết tìm danh từ trừu tượng trong đoạn văn và đặt câu với  
danh từ đó.  
- Đưa VD:  
Mang theo chuyện cổ tôi đi  
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng mưa  
Con sông chảy rặng dừa nghiêng soi  
Đời cha ông với đời tôi  
Như con sông với chân trời dã xa  
Chỉ còn truyện cổ thiết tha  
Cho tôi nhặt một ông tra của mình.  
+ H: Em tìm những TN chỉ sự vật trong đoạn thơ?  
Dòng 1: Truyện cổ  
Dòng 5: Đời, cha ông  
Dòng 6: Con sông chân trời  
Doàng 7: Truyện cổ  
Dòng 8: Ồng cha  
Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xưa  
Dòng 3: Cơn nắng, cơn mưa  
Dòng 4: Con sống, rặng dừa.  
+ H: Sắp xếp các từ vừa được theo nhóm  
- Từ chỉ người  
: Ông cha - Cha ông  
- Từ chỉ vật  
: sông, dừa, chân trời  
- Từ chỉ hiện tượng  
- Từ chỉ khái niệm  
: mưa, nắng  
: Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xưa, đời  
- Từ chỉ đơn vị  
: Cơn, con, răng.  
+ H: Những từ đó thuộc loại từ gì? (danh từ)  
+ H: Vậy danh từ là gì? (Danh từ những từ chỉ sự vật: người, vật, hiện tượng,  
khái niệm hoặc đơn vị)  
Vậy qua 4 câu hỏi gợi mở cho các em đã kết thúc một khái niệm nghữ pháp mà  
nội dung của bài đề ra.  
* Tóm lại phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng trong tất cả tiết học và  
phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh.  
2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.  
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống  
gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự giác trực chủ động  
và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ  
năng.  
Tăng thêm sự hiểu biết khả năng áp dụng thuyết vào giải quyết vấn đề  
của thực tiến. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể và  
khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.  
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho  
phù hợp với mục đích, yêu cầu nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp  
ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải  
quyết vấn đhọc sinh đưa ra.  
VD: Khi dạy bài mở rộng vốn từ ''Đồ chơi - trò chơi'' Giáo viên đưa ra một số  
thành ngữ - tục ngữ sau: ''Chơi với lửa'', ''ở chọn nơi, chơi chọn bạn'', ngữ thích  
hợp để khuyên bạn.  
a. Nếu bạn em chơi với một số bạn hư nên học kém hẳn đi.  
b. Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ ra  
mình gan dạ.  
Với tình huống (1) các em có thể chọn thành ngữ tục ngữ ''ở chọn nơi, chơi  
chọn bạn''. Những với tình huống (2) các em có thể chọn 1 hoặc 2 thành ngữ tục  
ngữ đều được.  
* Tóm lại: Với phương pháp này giáo viên nên hiểu rằng trong cung tình  
huống sẽ thể nhiều cách giải quyết hay nhất để ứng dụng trong học tập,  
trong cuộc sống.  
3. Phương pháp trục quan  
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên sử  
dụng các phương pháp nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật và thu  
nhận được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung bài học một cách thuận  
lợi.  
Thu hút sự chú ý và giúp học sinh bài ghi nhớ bài tốt hơn, học sinh có thể  
khái quát nội dung bài và phát hiện liên hệ của các đơn vị kiến thức.  
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền đạt.  
VD: Khi dạy bài ''Đồ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh trong SGK  
để tìm ra các từ ngữ chtên đồ chơi - trò chơi mà các em được mở rộng trong bài  
học.  
Bức tranh 1: học sinh tìm từ đồ chơi: diều -Trò chơi : thả diều  
Bức tranh 2: từ chỉ đồ chơi: ''dây'', nồi xoong''''búp bê''; ''trò chơi'''' nếu ăn'',  
''cho bé ăn bột'',''nhẩy dây''  
* Bức tranh 3: từ chỉ đồ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò chơi'', ''nấu ăn'',  
''cho bé ăn bột'', ''nhảy dây''  
*Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn luyện từ và  
câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học nhờ đó mà  
giáo viên giúp học sinh nứam bài tốt hơn.  
4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 19 trang huongnguyen 03/02/2025 270
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_giang_day_phan_mon_luyen_tu_va_cau.doc