SKKN Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy Ngữ Văn THCS
Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng có đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động .
MỤC LỤC
NỘI DUNG
STT
1
TRANG
A.Mở đầu
1
1
2
Lý do chọn đề tài
3
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
2
4
2
5
Phương pháp nghiên cứu
B. Quá trình thực hiện đề tài
1. Cơ sở lý luận
3
6
3
7
3
8
2. Cơ sở thực tiễn
4
9
3. Các giải pháp thực hiện
5
10 3.1 Đặc điểm môn Ngữ văn và PP dạy học NV
11 3.2 Cách sử dụng BĐTD vào giảng dạy NV
12 3.3 Tác dụng của BĐTD
5
7
10
11
12
30
31
32
33
13 3.4 Hiệu quả Sử dụng của BĐTD trong dạy học NV
14 3.5 Minh chứng cụ thể
15 4. Kết quả
16 C. Kết luận
17 D. Đề nghị
Tài liệu tham khảo
18
Néi dung ®Ò tµi :
“ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THCS”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chon đề tài:
Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc trau dồi tư tưởng,
tình cảm cho học sinh. Thông qua bộ môn cùng với sự truyền thụ của người thầy,
các em sẽ lĩnh hội được nhiều cái hay, cái đẹp ở mỗi tác phẩm văn học .
Để học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp ấy thì người giáo viên phải lựa
chọn cho mình một cách truyền thụ sao cho có hiệu quả nhất. Theo quan điểm đổi
mới phương pháp dạy và học hiện nay, học sinh là trung tâm, là đối tượng chủ yếu
của các hoạt động dạy và học, giáo viên là người thiết kế, hướng dẫn, gợi mở để
các em tự trao đổi, thảo luận để đưa ra những ý kiến trong giờ học, tự bày tỏ các
cách hiểu, cách cảm về tác phẩm nên trong giờ học việc ghi bảng không còn là
việc chủ yếu. Giáo viên chỉ còn việc lắng nghe, chốt lại những kiến thức quan
trọng theo chuẩn kiến thức cần đạt .
Trong xu thế dạy học ngày nay, thực hiện dạy học ngữ văn theo phương pháp
hiện đại , người ta nghĩ ngay đến việc ứng dụng công nghệ dạy học. Hiểu một cách
tổng quát, công nghệ dạy học là những quy trình kĩ thuật trong dạy học. Kĩ thuật
hiểu theo nghĩa công nghệ máy móc và thiết bị kĩ thuật, đồng thời kĩ thuật cũng
được hiểu là những chiến lược dạy học nhằm khởi động tối đa nội lực của người
học, giúp họ phát triển đạt tới giá trị chân- thiện- mĩ trong cuộc sống. Thế kỉ XXI,
công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của đời sống.
Đặc biệt trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy đã
được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình sách
giáo khoa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của các em học sinh. Một trong
những yếu tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy
học, trong đó công nghệ thông tin là một trong những phương tiện tiện ích . Chính
vì vậy mà vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có
khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là
những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình
học tập. Như vậy dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy
kiến thức, cho nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn
luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục điều đó được
coi là một định hướng quan trọng hiện nay.
Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá
nhân cũng có đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu
trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ hiểu,
nhớ lâu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các
phương pháp học chủ động .
Tôi đã ứng dụng phương pháp dạy học bằng cách sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết, với sự tư duy tích cực không chỉ tạo hứng thú cho
học tập của học sinh mà còn góp phần đổi mới và làm phong phú các phương pháp
giáo dục. Đó là lý do tôi chọn đề tài : “Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng
dạy Ngữ Văn THCS”
2.Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình SGK
- Đối tương là học sinh lớp 6,7,8,9 trường sở tại.
3. Phạm vi nghiên cứu :
- Cách sử dụng phương tiện dạy học trong giờ học Ngữ văn THCS.
- Khả năng cảm nhận, tổng hợp, vận dụng kiến thức của học sinh sau giờ học Ngữ
văn.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Sách giáo khoa Ngữ văn 6,7,8,9
+ Sách giáo viên Ngữ văn.
+ Thiết kế bài giảng Ngữ văn.
+ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy- học ở trường THCS.
+ Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 6,7,8,9 các chu kì.
- Điều tra mức độ nhận thức, tiếp thu, cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh sau
các tiết dạy.
- Rút kinh nghiệm qua các giờ dạy từ bản thân và từ các đồng nghiệp dự giờ.
- Thống kê, đối chiếu kết quả so với khảo sát chất lượng đầu năm, giữa học kì, cuối
học kì.
- Tham khảo ý kiến với tổ chuyên môn, bộ phận chuyên môn của trường về nội
dung của đề tài.
B QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Thực hiện qui chế thiết bị giáo dục ban hành theo quyết định số
41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo:
“Thiết bị giáo dục phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về
nội dung và phương pháp được qui định trong chương trình giáo dục” (Điều 102)
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học của nghị quyết Trung ương 4
khóa VII đã được thể chế hóa trong luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Điều 24 khoản 2). Có thể nói, cốt lõi của
đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động, học chay, học tủ của người học.
- Thực hiện tinh thần đổi mới đó, bộ môn Ngữ Văn đã không ngừng chú trọng
cải tiến phương pháp dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong
việc chiếm lĩnh kiến thức. Để tránh thói quen dạy - học “cũ” không cách nào khác
là phải từng bước thay đổi bằng phương pháp dạy - học mới. Trong đó, việc sử
dụng có hiệu quả, các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học có ảnh hưởng rất quan
trọng đến khả năng tiếp thu, nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua nhiều năm giảng dạy Ngữ văn ở các lớp: 6,7,8,9- ở bài viết này tôi chỉ
đề cập đến một vấn đề nhỏ trong giờ dạy văn ở trường THCS. Đó là “Cách tạo tình
huống, ghi nhớ kiến thức.Trước đây, với cách học truyền thống đã khiến tư duy
của nhiều em học sinh đi vào lối mòn, không kích thích được sự phát triển của trí
não, điều đó làm cho một số em học sinh tuy rất chăm học nhưng sự tiếp thu vẫn
rất ít vì không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng những kiến
thức đã học trước đó vào phần sau. Học sinh chỉ biết ghi mà không biết cách lưu
thông tin sao cho khoa học, tự chủ, độc lập nhất (nghe giảng thì không ghi được;
ghi thì không nghe được; sắp xếp lộn xộn; ghi xong quên ngay, khi trả bài hoặc
làm kiểm tra thì hỏi thầy ơi nó ở phần nào, mục mấy ?...)
- Xuất phát từ tình hình thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy việc lưu nhớ
thông tin của học sinh hiện nay vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Cụ thể học sinh không
có thói quen tổng hợp kiến thức sau mỗi bài học, vốn từ nghèo nàn, câu sai cú
pháp, diễn đạt rườm rà, tối nghĩa.
- Qua kinh nghiệm theo dõi tình hình thực tế trong nhiều năm tôi thấy có
nhiều nguyên nhân chủ quan xen lẫn khách quan dẫn đễn tình trạng học sinh lười
tư duy. Trong đó đáng lưu ý là vai trò của học sinh- đối tượng học tập quá thụ
động, chưa
chịu khó tìm tòi suy nghĩ, không “động não” trước những vấn đề cơ bản mà mình
chưa lĩnh hội .
Sở dĩ học sinh học còn thụ động tiêu cực như vậy theo tôi nghĩ nguyên nhân
sâu xa là do phương pháp dạy và cách truyền thụ của giáo viên đôi khi thầy cũng
chưa thực sự thu hút học sinh .
Từ những vấn đề trên tôi xin nêu một số hướng giải quyết vấn đề và những
kết quả cụ thể, qua một vài biện pháp chính nhằm thực hiện bài giảng ngữ văn một
cách hiệu quả nhất trong những năm gần đây .
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1 - Đặc điểm môn Ngữ văn và phương pháp dạy học Ngữ văn.
Môn Ngữ văn gồm ba phân môn :Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn.Tuy
có chung một mục đích giáo dục thẩm mỹ và rèn luyện cho học sinh và các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết, nhưng chúng có vị trí tương đối độc lập bởi nhưng mục tiêu
riêng biệt của từng phân môn. Theo đó, ba phân môn lại có phương pháp dạy đặc
thù riêng.
Với phân môn Văn học:
Trọng tâm là đọc- hiểu văn bản văn học. Giáo viên là người hướng dẫn và tổ
chức để học sinh biết cách đọc tác phẩm, tìm ra cái hay, cái đẹp trong tư tưởng,
tình cảm, cách thể hiện của người viết bằng chính nhận thức của các em.
Với phân môn Tiếng Việt :
Trước hết phải hình thành ở học sinh THCS năng lực sử dụng thành thạo tiếng
Việt với 4 kỹ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết, qua đó mà rèn luyện tư duy. Giúp
cho học sinh có những hiểu biết nhất định về tri thức tiếng Việt và ngôn ngữ (từ,
câu, đoạn...) để có ý thức sử dụng Tiếng Việt, có ý thức giữ gìn bảo vệ , phát triển
tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách bồi dưỡng tư tưởng tình cảm.
Với phân môn Tập làm văn:
Môn Tập làm văn, chủ yếu mang tính thực hành, vận dụng những kiến thức
văn học, tiếng Việt và đời sống xã hội để tạo lập văn bản (nói hoặc viết). Học sinh
phải thực hiện tốt những bài làm văn nghê thuật, nghị luận và nhật dụng. Trong khi
làm văn, học sinh không chỉ là người thiết kế mà còn phải là người thi công, biết
xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá kế hoạch.
Dưới đây là bản sơ lược những kiến thức Ngữ văn cơ bản được học ở cấp
THCS theo chương trình giáo khoa hiện hành.
Đọc hiểu văn bản
Tiếng Việt Làm văn
Lớp
Lớp Truyện dân gian
Văn tự sự
6
Truyện ngắn hiện đại
Ký,Văn bản nhật dụng
Thơ hiện đại
Từ
Văn miêu tả
Câu
Lớp Truyện ngắn hiện đại
Văn biểu cảm
Văn nghị luận
7
Ca dao, tục ngữ
Thơ trung đại
Văn nghị luận
Từ
Câu
Lớp Truyện ngắn hiện đại
Từ
Văn thuýêt minh
8
Thơ cận đại, hiện đại, kịch... Câu
Đoạn
Văn bản tường trình
Lớp Truyện trung đại;Truyện Từ
Phân tích và tổng hợp
9
thơ,Kịch hiện đại; Văn bản Liên kết câu Nghị luận văn học
nhật dụng
Như vậy, nhìn qua việc hệ thống kiến thức trên, chúng ta thấy cũng như các
môn học khác, môn Ngữ văn hoàn toàn có thể sử dụng bản đồ tư duy làm công cụ
học bài. Dùng bản đồ tư duy làm công cụ giúp cho người học sơ đồ hoá toàn bộ
kiến thức môn học, bài học môn Ngữ văn. Tuy nhiên, bản đồ tư duy có phải công
cụ vạn năng ? Bản đồ tư duy có thể vận dụng trong mọi trường hợp? Với giáo viên,
bản đồ tư duy có thể dùng để soạn bài ? Với học sinh, có thế ghi bài theo bản đồ tư
duy ? ... đó là những câu hỏi mà người học đều phải tìm lấy câu trả lời riêng cho
mình...
3.2 - Cách sử dụng bản đồ tư duy vào giảng dạy Ngữ Văn
3.2.1 Đặc diểm của bản đồ tư duy
Từ trước tới nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường
thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng ½ bộ não-
não trái mà chưa sử dụng kĩ năng nào bên não phải – nơi giúp chúng ta xử lý các
thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con người gồm 2 bán cầu: não phải
và não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng,
tưởng tượng…. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp
với các từ ngữ, con số, tư duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó người ta tìm
cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tương tác, tác động,
kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con người khả năng to lớn.
Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra bản đồ tư
duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Bản đồ tư duy không những sử dụng chữ,
số, các dòng kẻ mà còn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các dòng kẻ,
chuỗi, chữ, số, và các danh sách được xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái.
Đây là bán cầu não được sử dụng cho các công việc bình thường. Do đó khi sử
dụng nó, tư duy sáng tạo của con người bị giới hạn. Để thực sự trở nên sáng tạo,
chúng cần sử dụng trí tưởng tượng - chức năng hoạt động của bán cầu não phải
như sự tri giác màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu, không gian.
Với đặc điểm trên, bản đồ tư duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và
não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng
tư duy của mình khi sử dụng bản đồ tư duy. Như vậy bản đồ tư duy là một công cụ
hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật
hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù
hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới PPDH các môn học, vân dụng vào
dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hoá kiến thức một chủ đề, một bài, một
chương, giúp học sinh ghi nhớ, ôn tập, liên kết mạch lạc kiến thức đã học
3.2.2 Nguyên lí hoạt động.
Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng :
“ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay
một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó được
nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính
đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự
phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau.
Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách
đầy đủ, rõ ràng.
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn,
nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh
trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tưởng
chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn,
nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế
tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo
ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
3.2.3 Phương thức tạo lập
Bước 1:
- Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang). Người vẽ sẽ bắt
đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ
và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung
từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
- Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng
sâu sắc về chủ đề.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ
tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3:
- Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời
gian.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy Ngữ Văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_ban_do_tu_duy_trong_giang_day_ngu_van_thcs.pdf