SKKN Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường THCS Thái Thịnh
Trong QL hoạt động giảng dạy, hiệu trưởng phải thấy rõ tầm quan trọng của việc GV, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng dạy học, người hiệu trưởng QL thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay điều chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu mà lại phù hợp với tình hình thực tế thì chất lượng giảng dạy mới đạt yêu cầu.
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thế kỷ XXI, thế kỷ của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
thế kỷ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại
của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học công nghệ, nền kinh tế thế giới cũng cũng đang trên đà phát triển với tốc độ phi
mã.
Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia trên thế giới đều có chiến lược
riêng của mình. Xong không một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình
lại không có sự đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho giáo dục là hướng đầu tư đúng đắn
nhất, là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), luôn có những chủ trương đúng đắn
trong việc chỉ đạo, định hướng cho sự phát triển của GD-ĐT. Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XII tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng xem GD-ĐT là quốc sách hàng
đầu. Đồng thời, Đảng ta cũng tiếp tục khẳng định các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp thể hiện trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn
diện về GD-ĐT, chẳng hạn như mục tiêu của GD-ĐT là phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới công tác quản lý
giáo dục (QLGD), đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD…, phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Qua đó cho
thấy quyết tâm của Đảng ta trong đổi mới GD-ĐT để nền giáo dục nước ta từng bước
hội nhập với nền giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảng ta rất
quan tâm đến đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD vì chính đội ngũ này là một trong
những nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
về GD-ĐT bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Để nâng
cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, công tác bồi dưỡng phải được tiến hành thường
xuyên và có bài bản.
Đề tài này trình bày về Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS TT trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí của hiệu trưởng trường trung học cơ sở TT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường
THCS TT trong giai đoạn hiện nay.
1
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
4. Giả thuyết khoa học
Năng lực chuyên môn của GV trường THCS TT đã có một số tiến bộ tuy nhiên
còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. Nếu có biện
pháp quản lý phù hợp hơn để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường THCS TT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài: Khái niệm Quản lí,
quản lí giáo dục, năng lực chuyên môn…
5.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý chuyên môn của hiệu trưởng tại trường
THCS TT; Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và từ đó đề xuất biện pháp quản lí của
hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở TT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu việc chỉ đạo
của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường
THCS TT.
6.2. Giới hạn địa bàn và khách thể điều tra:
Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THCS và Trường THCS TT
Khách thể điều tra: 16 hiệu trưởng các trường và 50 cán bộ giáo viên trường
THCS TT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lí thuyết và các khái niệm công cụ làm
luận cứ lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết: Trưng cầu ý kiến của cán bộ, GV nhà trường về các
biện pháp đã làm và đề xuất các biện pháp mới.
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát công tác quản lý chuyên môn của
hiệu trưởng, việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV.
Phỏng vấn cán bộ, GV nhà trường về thực trạng công tác quản lý chuyên môn
trong nhà trường và hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp đề xuất trong đề tài
8. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng thống kê như một công cụ xử lí các tài liệu (xử lí các thông tin định
lượng như các con số, bảng số liệu… và các thông tin định tính bằng biểu đồ) đã thu
thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
2
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ GV có
vai trò hết sức quan trọng bởi họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào đổi mới
này. Để hoàn thành tốt sứ mệnh này đòi hỏi người GV phải có năng lực chuyên môn
tốt. Vậy làm sao cho đội ngũ GV có năng lực chuyên môn tốt để luôn đáp ứng được
đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong công tác quản lý các trường THCS, QL chuyên môn có vai trò quan
trọng, nó chính là yếu tố quyết định đến hoạt động dạy học của nhà trường. Đây là
nhiệm vụ không đơn giản đối với mỗi người hiệu trưởng. Mục tiêu của công tác này là
đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của mục tiêu, kế hoạch đào tạo của
bậc học THCS. Để làm tốt công tác QL của hiệu trưởng, đã có nhiều nhà khoa học,
nhà nghiên cứu đã có những công trình đề cập đến thực tiễn QL ở các nhà trường
nhằm tìm ra biện pháp QL có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu QLGD
trong và ngoài nước đã nêu lên một số biện pháp QL của hiệu trưởng xong mới chỉ đề
cập đến các biện pháp chung cho trường phổ thông. Có một số tác giả đề cập đến chất
lượng giảng dạy ở bậc THCS nhưng chỉ nghiên cứu cải tiến nội dung và phương pháp
dạy học bộ môn mà chưa đề cấp đến biện pháp QL của hiệu trưởng nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV. Việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ GV là việc làm cấp thiết trong giai đoạn hiện nay để giúp họ thực hiện hiệu quả
việc cải tiến nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với
sự phát triển của xã hội.
1.2 Quản lý giáo dục
1.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này có
nhiều ý kiến khác nhau, ở đây tôi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các nhà
khoa học.
Theo học giả nổi tiếng M.I Kônđacốp: QLGD là tập hợp các biện pháp tổ
chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt chất lượng lẫn số lượng.
Theo M.M Mecchiti: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
cách thức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu) nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hoàn hảo .
3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
Trong tập bài giảng "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" tác giả Đặng
Quốc Bảo có nêu: QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm QLGD là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã
định.
1.2.2. Các chức năng quản lý
"Chức năng QL là một thể thống nhất giữa hoạt động tất yếu của chủ thể QL
nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động QL nhằm thực hiện mục
tiêu".
Trong quá trình QL chức năng quản lý giúp xác định khối lượng công việc cơ bản
cần hơn trình tự của chúng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi chức năng và mối quan hệ giữa
chúng trong quá trình thực hiện. Chức năng QL là những nhiệm vụ đặc trưng của QL.
Chức năng QL xây dựng vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khối các cấp trong
hệ thống QL. Từ những chức năng QL nên chủ thể quản lý xây dựng các nhiệm vụ cụ
thể, thiết kế bộ máy và bố trí nhân sự phù hợp.
Có nhiều cách tiếp cận với các chức năng QL, nhìn chung và phổ biến có 4 chức
năng sau:
+ Kế hoạch hóa:
Kế họach hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng QL chính là
khâu dự báo xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, các bước đi để đạt đến mục
tiêu đó.
Xây dựng được mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hoá. Mục đích của kế
hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt
mục tiêu một cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một
cách tốt nhất. Việc xác định mục tiêu chắc chắn sát thực giúp nhà QL tìm ra các
phương pháp, phương tiện thời gian để tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đó, kiểm
tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức:
Việc chuẩn hoá những yếu tố trong kế hoạch thành tri thức đó là khâu tổ chức.
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện đạt kết quả các kế hoạch của tổ
chức đặt ra.
Đặc trưng của tổ chức bao gồm các tiêu chí cơ bản là lý tưởng sứ mệnh, mục
tiêu của tổ chức; quy mô của tổ chức; cơ cấu, thiết chế của tổ chức; nội dung công việc
của tổ chức; điều kiện tồn tại và phát triển của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng
ban cộng với công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự cán bộ sẽ tiếp nối ngay
sau các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
Khi có căn cứ của tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất các nguyên tắc trong
mục tiêu mỗi thành viên đều góp phần công sức vào thực hiện mục tiêu duy trì có cấu
tổ chức được coi là hợp lý. Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng thực
hiện các mục tiêu của hệ thống với mức hợp lý nhất.
+ Chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tập hợp các thành viên trong tổ chức trong mối liên kết chỉ
đạo chặt chẽ, động viên, hướng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ nhất định
của thành viên để đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là tai mắt của QL, là một chức năng quan trọng của QL, lãnh đạo mà
không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo: Mục đích của kiểm tra nhằm thực hiện tốt
nhất ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Chức năng QL của hiệu
trưởng là đo lường và điều chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng: Các mục tiêu, các
kế hoạch vạch ra để đạt được ngày càng được hoàn thành.... Từ đó tìm ra những biện
pháp động viên, giúp đỡ, cân nhắc và điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của
QL là khâu đặc biệt quan trọng của chu trình QL, giúp người QL hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đích.
Để công tác QL đạt hiệu quả thì khâu kiểm tra cần được tiến hành thường
xuyên và có sự kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt.
1.2.3. Biện pháp quản lý giáo dục
- Biện pháp: là cách làm, cách giải quyết vấn đề cụ thể.
- Biện pháp quản lý: là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng QL nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng cơ hội
của đối tượng QL để đạt được mục tiêu QL.
- Biện pháp quản lý giáo dục: là một tổ hợp các tác động có định hướng của chủ
thể quản lý đến đối tượng QL nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt đến mục tiêu giáo dục đã định.
Đối tượng QLGD phức tạp đòi hỏi biện pháp QL của chủ thể phải đa dạng
phong phú hợp với đối tượng QL. Biện pháp QL có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống các phương pháp. Hệ thống biện pháp QL giúp cho nhà QL thực
hiện tốt các phương pháp QL và đạt được mục tiêu giáo dục của mình.
Xét theo chức năng quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra)
thì biện pháp QLGD gồm 4 nhóm:
5
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
- Biện pháp xác định mục tiêu kế hoạch giáo dục (chức năng kế hoạch hóa của
nhà quản lý) bao gồm:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện phương tiện cần thiết trong một thời
gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong giáo dục.
- Biện pháp tổ chức quản lý trong hệ thống giáo dục bao gồm:
+ Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu giáo
dục.
+ Phân công công việc tức là chia công việc thành các bộ phận để tổ chức thuận
tiện và hợp lôgíc.
+ Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên
hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
+ Theo dõi đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.
- Biện pháp điều khiển trong QLGD (chỉ đạo thực hiện) gồm các biện pháp tác
động đến đối tượng QL một cách có chủ định nhằm phát huy hết tiềm năng của họ vào
việc đạt mục tiêu của giáo dục.
- Biện pháp kiểm tra trong QLGD bao gồm các nội dung của một quá trình quản
lý: Xây dựng tiêu chuẩn, đo đạc việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch khi thực hiện
nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Xét theo nội dung QL nhà nước về giáo dục thì các biện pháp QLGD bao gồm
các nhóm biện pháp cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành Điều lệ nh
à trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác.
- Quy định mục tiêu, nội dung giáo dục, chương trình, tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu
chuẩn CSVC thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo
khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục.
6
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.3. Năng lực chuyên môn của giáo viên
Năng lực: Theo Tâm lý học, năng lực là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá
nhân đáp ứng yêu cầu của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động ấy
đạt kết quả tốt. Tổ hợp không phải là sự tồn tại song song của nhiều yếu tố mà là sự
liên hệ hữu cơ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố, trong đó thuộc tính đóng vai trò
chủ đạo, có thuộc tính làm nền và thuộc tính phụ trợ.
Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu
được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một
ngành nghề nhất định theo sự phân công của xã hội.
Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục đào tạo, có
nội dung, phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với các nhà khoa học thì chuyên môn
của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết về lĩnh vực của mình. Còn chuyên môn
sư phạm thì không chỉ có hiểu biết và tinh thông về lĩnh vực nghề của mình mà còn
phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho học sinh.
Năng lực chuyên môn của GV: Là mức độ hiểu biết, tinh thông về dạy học,
giáo dục và khả năng truyền thụ tri thức, làm phát triển nhân cách người học.
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV: Nâng cao là tác động thêm
vào cái đã có để làm nó thay đổi trạng thái theo hướng phát triển cao hơn, tăng hơn về
số lượng và chất lượng. Để nâng cao năng lực chuyên môn đã có của GV, người hiệu
trưởng cần phải sử dụng các biện pháp QL phù hợp với chức năng của nó, có như vậy
mới làm tăng hơn về số lượng và làm biến đổi về chất lượng trong hoạt động chuyên
môn của đội ngũ GV. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV chính là làm
cho việc sử dụng các biện pháp QL hoạt động chuyên môn tác động vào hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò, nhằm tăng sự hiểu sâu, biết rộng, cập nhật kiến thức
mới, sự linh hoạt trong sử dụng các phương pháp dạy học… Tất cả những điều đó
được thể hiện qua nội dung bài dạy trên lớp, qua kiểm tra khảo sát chất lượng HS, qua
kết quả các kì thi HS giỏi, thi GV giỏi, qua chất lượng học sinh cuối học kỳ, cuối năm
học… hay nói cách khác, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV chính là làm
tăng khả năng, giá trị về số lượng cũng như chất lượng hoạt động chuyên môn.
Có thể khẳng định năng lực chuyên môn của GV là một yếu tố quyết định tới
chất lượng giáo dục. Năng lực này được hình thành trong quá trình được đào tạo và
phát triển trong quá trình GV trực tiếp giảng dạy ở nhà trường và trong công tác bồi
dưỡng thường xuyên. Để phát huy được tốt nhất năng lực chuyên môn của giáo viên
trong các nhà trường, người hiệu trưởng cần đề ra và vận dụng linh hoạt các biện pháp
QL, tạo điều kiện tốt nhất cho GV giảng dạy đạt hiệu quả cao.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
Quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là QL toàn bộ việc giảng dạy,
giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện
nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. QL hoạt động chuyên môn
là nhiệm vụ trọng tâm của QL nhà trường. Sau đây là một số nội dung QL hoạt động
chuyên môn chủ yếu:
7
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
1.4.1. Xâydựng vàthực hiện kế hoạchnămhọc và kế hoạch chuyênmôn
Cơ sở để xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn là chỉ thị năm học
mới của Bộ GD - ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD - ĐT và hướng
dẫn giảng dạy bộ môn. Trên cơ sở điều tra tình hình chất lượng học sinh của nhà trường đối
với GV và các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học, hiệu trưởng lên kế hoạch năm học
đảm bảo đủ điều kiện khả thi nhất.
Cơ sở để thực hiện kế hoạch: Phù hợp với yêu cầu của các cấp QL, phù hợp với
đặc điểm tình hình đơn vị, thuận lợi, khó khăn xác định phương hướng, mục tiêu, chỉ
tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động hợp lý với đơn vị mang tính khả thi tránh chỉ tiêu
quá cao không phấn đấu được gây bi quan chán nản, chỉ tiêu quá thấp dẫn đến hiệu
quả giáo dục đạt không cao.
Điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch: Đội ngũ GV và cán bộ QL phải đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng. CSVC kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ phải đáp
ứng cho các hoạt động dạy và học. Nguồn lực tài chính trong và ngoài ngân sách và
vốn đóng góp của XHH giáo dục phục vụ kịp thời.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng QL hoạt động chuyên môn,
triển khai theo từng tháng năm học, theo từng tuần và từng ngày được thực hiện thông
qua:
Thực hiện tháng chuyên môn, tuần chuyên môn
Thực hiện theo phân công chuyên môn cho từng thành viên
Thực hiện theo kế hoạch thời khóa biểu
Thực hiện theo kế hoạch thao diễn dự giờ và dạy chuyên đề.
Biện pháp thực hiện kế hoạch
Biện pháp sơ kết tuần, tổng kết tháng trong hội đồng sư phạm nhà trường có
khen, chê kịp thời để động viên.
Theo dõi thi đua của GV theo kế hoạch của từng tháng.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc GV dạy học thông qua dự giờ đánh
giá tiết dạy.
Hiệu trưởng phải quán triệt tới từng GV thực hiện kế hoạch dạy học trên thời
khóa biểu là pháp lệnh.
1.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên
môn và giáo viên
Trên cơ sở yêu cầu chung của kế hoạch năm học về công tác dạy học và yêu cầu
riêng của từng môn học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các
cấp QL và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn, của từng cá nhân, hiệu
trưởng hướng dẫn GV quy trình xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu bộ môn sát với
nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của nhà trường và biết tìm ra các biện pháp thực
hiện các mục tiêu đó. Hiệu trưởng phải cùng với tổ chuyên môn góp ý kiến và duyệt kế
hoạch giảng dạy của từng GV.
8
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
Trong QL hoạt động giảng dạy, hiệu trưởng phải thấy rõ tầm quan trọng của
việc GV, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất để đảm bảo chất
lượng dạy học, người hiệu trưởng QL thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra
đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay điều
chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu mà lại phù
hợp với tình hình thực tế thì chất lượng giảng dạy mới đạt yêu cầu.
1.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học về nguyên tắc là pháp lệnh của nhà trường do Bộ Giáo
dục - Đào tạo ban hành, là căn cứ pháp lệnh để nhà trường tiến hành chỉ đạo giám sát
quản lý hoạt động giảng dạy của trường mình. Chương trình giảng dạy quy định số
lượng tiết học, xây dựng phương pháp, hình thức dạy học cho từng môn học, thời gian
từng môn bằng số tiết trên tuần và số tiết cho cả năm học nhằm thực hiện mục tiêu của
từng cấp học.
Hiệu trưởng phải chỉ đạo GV thực hiện dạy đúng, đủ theo kế hoạch dạy học đã
được PGD phê duyệt, theo nội dung sách giáo khoa cho từng môn học.
Hiệu trưởng về nguyên tắc phải nắm vững cấu tạo chương trình dạy học của
cấp học, từng môn học, hiểu thật chắc càng sâu càng tốt về nội dung và phạm vi kiến
thức từng môn học. Đồng thời hiệu trưởng phải nắm vững kế hoạch dạy học của từng
môn học, lớp học, phương pháp dạy học đặc trưng của từng bộ môn với các điều kiện
để dạy học môn đó. Trên cơ sở đó hiệu trưởng phải tổ chức cho GV nghiên cứu nắm
vững mục tiêu nội dung, chương trình dạy học ở cấp học và của từng khối lớp và chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc.
Ngoài ra hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc GV thực hiện qua
lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ GV, biên bản kế hoạch tổ để kịp thời uốn nắn,
chỉ đạo.
Một trong điều kiện quan trọng để thực hiện chương trình đó là thời gian. Thời
gian thực hiện chương trình được ổn định theo tuần, tháng, học kỳ mà mỗi nhà trường
không được thực hiện nhanh hoặc chậm mà phải đúng tiến độ. Do vậy hiệu trưởng phải
chấp hành quy định thời gian cho việc thực hiện chương trình dạy học mà bộ Giáo dục -
đào tạo đã quy định về biên chế năm học.
BGH cần sử dụng các bảng biểu, hồ sơ giáo viên, số tiết dạy thay, dạy bù, sổ
theo dõi tiến độ thực hiện chương trình và sử dụng thời khóa biểu để điều tiết tiến độ
thực hiện chương trình dạy học của các môn, các khối lớp sao cho đồng đều, cân đối,
tránh thiếu giờ, thiếu bài, đặc biệt là kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố ảnh hưởng tới
tiến độ thực hiện chương trình.
* Yêu cầu thực hiện chương trình đối với giáo viên: Hiệu trưởng chỉ đạo yêu
cầu đối với mỗi giáo viên phải nghiên cứu nắm vững cấu tạo nội dung chương trình
trong toàn bậc học và nhất là những môn được phân công dạy trong đó kế hoạch thực
hiện từng môn dạy. Nếu giáo viên nghỉ dạy có lý do, hiệu trưởng phân công giáo viên
dạy thay nếu môn học đó dạy chậm trương trình, hiệu trưởng yêu cầu giáo viên dạy bù
thêm giờ ngoài phân công thời khóa biểu để kịp tiến độ thực hiện chương trình và đề
nghị giáo viên ghi vào sổ dạy thay dạy bù để theo dõi kịp thời. Ngoài ra hiệu trưởng
yêu cầu giáo viên cần nắm vững nội dung kiến thức cơ bản của môn học, không ngừng
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học.
9
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS TT
1.4.4. Quản lý chất lượng giảng dạy
a) Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
- Kết quả của từng tiết học nói riêng và chất lượng của quá trình dạy học nói chung
phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị trước giờ lên lớp của GV:
Chuẩn bị soạn bài chu đáo, cẩn thận và dự tính các bước đi trong một tiết học,
các việc có thể xảy ra trong mỗi tiết học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp
giảng dạy có phù hợp với trình độ nhận thức của HS không, đã đổi mới phương pháp
dạy học để nâng cao hiệu suất một giờ lên lớp chưa.
Chuẩn bị các thiết bị, thí nghiệm (nếu có) của bài học đảm bảo tốt cho thực
hiện nguyên lý, “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng , từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn” giúp HS hiểu bài, nắm chắc bài nhanh.
- Hiệu trưởng cần yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung
chương trình mà mình thực hiện giảng dạy, trao đổi kỹ trong nhóm dạy để thống nhất
về mục đích, yêu cầu, nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học.
Trên cở sỏ đó hướng dẫn GV lập kế hoạch và thực hiện soạn bài theo phân phối
chương trình, kế hoạch chuẩn bị đồ dùng và làm đồ dùng dạy học.
- Hiệu trưởng cùng với tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra thực hiện
soạn bài của GV, cùng các loại hồ sơ sổ sách để xem GV có thực hiện đúng phân phối
chương trình không, các bước đi trong bài soạn có đầy đủ không, bài soạn có thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học không, có lấy hoạt động học tập của HS làm trung tâm
không có phát huy tính tích cực học tập của học sinh không.
- Hướng dẫn GV sử dụng sách giáo khoa, sách GV, sách tham khảo và sử dụng
các đồ dùng dạy học hiện đại nếu có. Hướng dẫn GV soạn giáo án điện tử, để phát huy
tối đa các phương tiện đồ dùng dạy học hiện đại vào dạy học.
- Hiệu trưởng thông qua tiết dự giờ để đánh giá việc soạn bài và chuẩn bị giờ
lên lớp của GV.
- Hiệu trưởng cùng với các tổ trưởng sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh
nghiệm trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, để kịp thời phê bình hoặc nêu gương tốt
hoặc để cải tiến việc soạn bài giúp GV có một giáo án tốt nhất cụ thể các hoạt động
của thầy và trò, hay các ĐDDH bổ trợ cho tiết dạy, nhằm giúp tiết dạy đạt kết quả cao
nhất đạt tới mục tiêu bài học.
b) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
- Giờ lên lớp của GV giữ vai trò quan trọng nhất của quá trình dạy học, nó
quyết định chất lượng dạy học. Tất cả công việc soạn bài, và chuẩn bị thiết bị ĐDDH
trước giờ lên lớp đạt hiệu quả cao khi người giáo viên thực hiện thành công tiết dạy
trên lớp. Ngoài việc thực hiện ý đồ chuẩn bị, người GV khi lên lớp phải biết lựa chọn
nội dung, phương pháp tập trung vào HS, phát huy cao nhất tính tích cực chủ động
sáng tạo của HS dưới sự hướng dẫn học tập của GV, linh hoạt giải quyết các tình
huống xảy ra, tạo ra niềm tin hứng thú học tập cho HS.
- Trong nhà trường hiệu trưởng không giữ vai trò trực tiếp quyết định chất
lượng giờ lên lớp nhưng trên cương vị lãnh đạo và quản lý nhà trường. Hiệu trưởng có
vai trò tác động gián tiếp tới chất lượng hiệu quả giờ lên lớp. Ngoài ra việc tác động về
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường THCS Thái Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_bien_phap_quan_ly_cua_hieu_truong_nham_nang_cao_nang_lu.pdf