SKKN Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh trong giai đoạn hiện nay

Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử của hiệu trưởng tại trường THCS Thái Thịnh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và từ đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa úng xử của hiệu trưởng trường trung học cơ sở Thái Thịnh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
MỞ ĐẦU  
1. do nghiên cứu  
Môi trường giáo dục là nơi đào tạo những lớp người có tri thức để phục  
vụ xã hội. Thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là giường cột của nước nhà.  
Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ  
trở thành những công dân tốt có tài năng, đạo đức. Trường học là nơi rèn  
đức, luyện tài, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong môi trường này, học  
sinh phải biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối với thầy cô, bạn  
bè và các mối quan hệ khác.  
Vậy thực trạng văn hoá học đường ngày nay như thế nào? Phần lớn thế  
hệ trẻ trong nhà trường hiện nay có kiến thức rất rộng, nhanh nhạy trong  
nắm bắt thông tin có sức khoẻ tốt, tinh thần cầu thị trong học tập, khả năng  
ứng dụng những kiến thức học vào thực tiễn cao, quý trọng thầy cô, đoàn kết  
với bạn bè sống có kỷ cương, không ngừng phấn đấu vươn nên trong học tập  
và trong cuộc sống. Nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ đang  
ứng xử một cách vô văn hoá. Nhà tư vấn tâm lý Phạm Thị Thuý cho rằng:  
Văn hoá ứng xử học đường Việt Nam đã ở vào cấp độ báo động đỏ. Quá  
nhiều hành vi thiếu văn hoá của cả học sinh và giáo viên. Văn hoá học  
đường đang xuống cấp nghiêm trọng, là sự xuống cấp đáng sợ nhất của một  
nền giáo dục. Hiện có rất nhiều người đồng tình với ý kiến này khi cho rằng  
văn hoá ứng xử học đường đang bị xem nhẹ. Nhà trường chỉ tập trung vào  
việc dạy kiến thức tự nhiên xã hội mà quên đi giáo dục nhân cách sống cho  
học sinh. Thực tế cho thấy trong môi trường học đường, nơi văn hoá được  
coi trọng, được xây dựng và phát huy lại đang diễn ra những điều thiếu văn  
hoá. Trong môi trường giáo dục hai mối quan hệ chính là quan hệ giữa thầy  
và trò và quan hệ giữa các trò với nhau. Trong đó mối quan hệ giữa thầy và  
trò là mối quan hệ cốt lõi nhất để xây dựng môi trường giáo dục. Theo thống  
kê của Bộ giáo dục đào tạo, từ đầu năm học 2009-2010 đến nay cả nước đã  
xảy ra hơn 1600 vụ học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học, trong  
đó có các vụ án hình sự ngày càng gia tăng. Học sinh đánh nhau không chỉ  
dùng chân tay hay cặp sách nữa mà là những hình ảnh các học em sinh mặc  
đồng phục tuổi từ 10 đến 18 cầm dao, phớ, kiếm và cả súng tự chế hay súng  
mua chui trên thị trường để “xử nhau” chỉ vì những lí do rất trẻ con như  
“nhìn đểu”, không cho chép bài, nói xấu, ghen tuông hoặc chỉ đơn giản là  
đánh cho bõ ghét.  
Không dừng lại ở việc đánh lộn lẫn nhau học trò hiện nay yêu quá sớm,  
yêu nhiều và quan niệm yêu gắn liền với tình dục đã để lại những hậu quả  
1
khó lường. Có những bạn trẻ đứng trước nguy cơ vô sinh hoặc đã bị vô sinh  
do nạo hút thai ở tuổi dậy thì, sức khoẻ giảm sút, tâm lý tổn thương….Đã có  
rất nhiều bậc phụ huynh khi đưa con gái vào bệnh viện vì con đau bụng dữ  
dội mới tá hoả khi nhận được tin dữ con gái họ đã mang thai. Không ít  
những cô cậu đã phải làm cha, làm mẹ ở độ tuổi “ăn chưa no, lo chưa tới” do  
quan niệm quá thoáng về tình yêu.  
Văn hoá ứng xử giữa học trò với nhau ngày nay mang nhiều màu  
sắc biến tướng. Tình trạng kết bè, kết phái tạo thành băng, hội cũng là vấn  
đề nhức nhối nó không những làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục mà  
còn làm cho xã hội quan tâm lo lắng. Hiện tượng lập băng nhóm rồi đi cướp,  
trấn lột, dằn mặt lẫn nhau, thanh toán ân oán cá nhân của học trò làm gióng  
lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với các nhà làm công tác giáo dục và quản lí  
giáo dục.  
Từ trước đến nay, chúng ta vẫn nghe nhiều về đạo thầy - trò (Đạo làm  
thầy và đạo làm trò). Quan hệ thầy trò xưa kia là mối quan hệ đáng kính và  
đáng chân trọng. Người xưa có câu “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” nghĩa là dạy  
một chữ cũng là thầy mình mà dạy nửa chữ cũng là thầy và lấy ông thầy làm  
trung tâm, học trò nhất nhất phải nghe theo, coi thầy là tấm gương để học  
theo. Cách đây hơn hai nghìn năm Khổng Tử bàn đến mối quan hệ Quân -  
- Phụ (Vua - thầy - cha)tức là học trò kính thầy như kính vua, kính cha.  
Những quan niệm coi thầy là cha còn ăn sâu tới nỗi khi thầy chết học trò để  
tang như để tang cha mẹ. Mỗi khi muốn hỏi thầy hoặc trao đổi vấn đề gì  
phải thưa gửi lễ phép đàng hoàng. Đứng trước mặt thầy phải chỉnh tề, nhã  
nhặn, gặp thầy phải cúi chào từ xa, khoanh hai tay trước ngực khi nào thầy  
trả lời mới được ngửng lên. Nhưng ngày nay học trò của chúng ta đã không  
thể làm đủ lễ nghi với thầy cô họ lại còn xuyên tạc, làm biến tướng các nghi  
lễ, thiếu sự tôn trọng với thầy cô, coi thường việc học. Ví dụ như: Cách chào  
của học trò khi gặp thầy cô, họ vừa đi thậm chí là chạy ù ù qua thầy cô vừa  
chào “cô ạ”, “thầy ạ” để tiết kiệm từ và nói cho nhanh hơn nữa học trò chào  
thầy cô (nếu là cô giáo) “Quạ! Quạ!”, (nếu là thầy) “Thạ! Thạ!” rồi cười hô  
hố rất phản cảm làm cho giáo viên chẳng thể hiểu học trò chào mình hay  
chào cái gì. Sau lưng học trò gọi thầy cô mình là ông nọ, bà kia tệ hại hơn là  
gọi bằng đại từ nhân xưng “nó”. Khi làm bài kiểm tra không tốt bị thầy cho  
điểm kém không vừa ý mình học trò sẵn sàng lôi bài kiểm tra ra xé trước  
mặt thầy cô để tỏ thái độ. Có trường hợp trò vì mâu thuẫn nhỏ, xung đột ý  
kiến hoặc bị giáo viên phạt mà quay ra thù thầy cô, tạt a-xít vào thầy cô, cả  
kể việc thuê người giết chết thầy cô mình. Nhìn lại xem đây là lối ứng xử gì?  
Những năm gần đây hiện tượng tiêu cực trong giáo dục không phải là ít.  
Ở đâu đó chúng ta còn thấy những thầy giáo không đủ tư cách làm tấm  
2
gương, những cô giáo thiếu tinh thần trách nhiệm, những học trò bàng quan  
với việc học với tương lai, cuộc đời, chúng ta có thể thấy rằng việc giáo dục  
giới trẻ hiện nay đang là vấn đề cấp thiết được cả xã hội quan tâm. Việc xây  
dựng được môi trường giáo dục mà ở đó thầy đúng nghĩa là thầy, trò đúng  
nghĩa là trò, trong môi trường giáo dục đó chỉ có tình yêu thương, sự kính  
trọng, bao dung biết ơn và hoà hiếu đó là mơ ước của tất cả mọi người.  
Nhưng đáng buồn thay thực trạng văn hoá ứng xử của thế hệ trẻ trong nhà  
trường đang xuống cấp một cách nghiêm trọng cả về đạo đức lối sống và ý  
thức sống.  
Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư  
tưởng đạo đức và lối ứng xử có văn hoá cho thế hệ trẻ. Xây dựng một thế hệ  
trẻ có sức khoẻ, có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo  
đức cách mạng. Ngoài ra trong cuộc sống luôn chấp hành nghiêm chỉnh các  
chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, gương mẫu  
trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người công dân.  
Ở trường trung học cơ sở Thái Thịnh – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội  
hiện nay, vấn đề văn hóa ứng xử của học sinh là tương đối tốt. Tuy nhiên  
không phải là không có những biểu hiện đáng lưu tâm từ phía các thầy cô  
giáo và học sinh trong nhà trường.  
Đề tài này trình bày về vấn đề Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng  
xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh trong giai đoạn hiện nay.  
2. Mục đích nghiên cứu  
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp nhằm  
giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh trong giai  
đoạn hiện nay.  
3. Khách thể đối tượng nghiên cứu  
3.1. Khách thể nghiên cứu  
Hoạt động quản lí của hiệu trưởng trường trung học cơ sở thái Thịnh  
3.2. Đối tượng nghiên cứu  
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh  
trường THCS Thái Thịnh trong giai đoạn hiện nay  
4. Giả thuyết khoa học  
Việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh đã  
có một số tiến bộ tuy nhiên còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giáo  
dục trong giai đoạn mới. Nếu có biện pháp quản lý hạt động giáo dục văn hóa  
ứng xử tích cực và phù hợp hơn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục  
toàn diện tại trường trung học cơ sở Thái Thịnh - quận Đống Đa.  
5. Nhiệm vụ nghiên cứu  
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài: Khái niệm  
3
Quản lí, Quản lí giáo dục, văn hóa, văn hóa ứng xử…  
5.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử và quản lý  
hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử của hiệu trưởng tại trường THCS Thái  
Thịnh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó  
và từ đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục văn hóa úng xử của  
hiệu trưởng trường trung học cơ sở Thái Thịnh, quận Đống Đa, thành phố Hà  
Nội.  
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu  
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu việc  
chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử của hiệu trưởng trường trung học  
cơ sở Thái Thịnh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.  
6.2. Giới hạn địa bàn và khách thể điều tra:  
* Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Thái Thịnh - quận Đống Đa  
* Khách thể điều tra: 57 giáo viên và 122 học sinh.  
7. Phương pháp nghiên cứu  
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận  
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ  
thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lí thuyết và các khái  
niệm công cụ làm luận cứ lí luận cho vấn đề nghiên cứu.  
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
Phương pháp điều tra viết: Trưng cầu ý kiến của cán bộ, giáo viên và  
học sinh nhà trường, phỏng vấn chuyên gia, cha mẹ học sinh về các biện pháp  
đã làm và đề xuất các biện pháp mới.  
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát việc giáo dục văn hóa ứng xử  
cho học sinh của các Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cha mẹ học sinh.  
Phỏng vấn cán bộ, giáo viên nhà trường về thực trạng việc giáo dục văn  
hóa ứng xử cho học sinh trong trườngvà hiệu quả của việc thực hiện các biện  
pháp đề xuất trong đề tài  
8. Phương pháp xử lí số liệu  
- Sử dụng thống kê như một công cụ xử lí các tài liệu (xử lí các thông tin  
định lượng như các con số , bảng số liệu… và các thông tin định tính bằng  
biểu đồ) đã thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác  
4
Chương 1  
MT SVẤN ĐỀ LÝ LUN VQUN LÝ  
HOẠT ĐỘNG GIÁO DC VĂN HÓA ỨNG XCHO HC SINH  
1.1. Qun lý giáo dc  
1.1.1.Khái nim qun lý giáo dc  
Qun lý là mt khái nim rng. Nó bao gm csqun lý sinh hc, qun  
lý kthut và qun lý xã hội. Trên cơ sở các cách tiếp cn khác nhau nên có  
nhiu cách diễn đạt khái nim vquản lý khác nhau nhưng chúng đều có mt  
điểm chung thng nhất như sau: “Quản lý là quá trình tác động có định  
hướng, phù hp vi quy lut khách quan ca chthquản lý đến đối tượng  
quản lý để đạt được mc tiêu qun lý trong một môi trường luôn biến động.  
Chthquản lý tác động bng các chế định xã hi, tchc vnhân lc, tài  
lc và vt lc, phm cht và uy tín, chế độ chính sách, đường li chủ trương  
trong các phương pháp quản lý và công cquản lý để đạt mc tiêu quản lý”.  
Qun lý giáo dc là quản lý trong lĩnh vực giáo dc. Bàn vkhái nim  
này có nhiu ý kiến khác nhau, sau đây tôi xin nêu một squan niệm cơ bản  
ca các nhà khoa hc.  
Trong tp bài giảng “Những vấn đề cơ bản vqun lý giáo dc” tác giả  
Đặng Quc Bo có nêu: Qun lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành  
phi hp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế htrtheo yêu  
cu phát trin ca xã hi. Ngày nay, vi smnh phát triên giáo dục thường  
xuyên, công tác giáo dc không chgii hn thế htrmà cho mọi người.  
Cho nên qun lý giáo dục được hiu là sự điều hành hthng giáo dc quc  
dân. [1]  
Tác giNguyn Ngc Quang cho rng: Qun lý giáo dc là hthng tác  
động có mục đích, có kế hoch hp quy lut ca chthqun lý nhm làm  
cho hthng giáo dc vận hành theo đường li và nguyên lý giáo dc ca  
Đảng, thc hiện được các tính cht của nhà trường xã hi chủ nghĩa Việt  
Nam, mà điểm hi tlà quá trình dy hc, giáo dc thế htrẻ, đưa hệ thng  
giáo dục đến mc tiêu dkiến, tiến lên trng thái mi vcht. [10]  
Như vậy, có ththy qun lý giáo dục là quá trình tác động có định  
hướng ca chthquản lý đến đối tượng qun lý nhằm đưa hoạt động giáo  
dc từng cơ sở và toàn bhthng giáo dục đạt ti mc tiêu giáo dục đã  
định.  
1.1.2. Các chức năng của qun lý giáo dc  
“Chức năng quản lý giáo dc là mt ththng nht gia hoạt động tt  
yếu ca chthqun lý ny sinh tsphân công, chuyên môn hóa trong hot  
động qun lý nhm thc hin mục tiêu”  
5
Có nhiu cách tiếp cn vi các chức năng quản lý giáo dc, phbiến có  
4 chức năng sau:  
+ Kế hoch hóa:là chức năng cơ bản nht trong scác chức năng quản  
lý, chính là khâu dbáo xây dng mục tiêu, chương trình hành động, các  
bước đi để đạt đến mục tiêu đó.  
+ Tchc: là quá trình hình thành nên cu trúc các quan hcác thành  
viên, gia các bphn trong mt tchc nhm làm cho hthc hiện đạt kết  
qucác kế hoch do tchức đạt ra.  
+ Chỉ đạo: là quá trình tp hp các thành viên trong tchc trong mi  
liên hchỉ đạo cht chẽ, động viên, hướng dẫn, điều chnh quá trình thc hin  
nhim vnhất định của các thành viên để đạt được mc tiêu ca tchức đặt  
ra.  
+ Kim tra: là mt chức năng quan trọng ca quản lý, lãnh đạo mà không  
kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Mục đích của kim tra nhm thc hin  
tt nht ba chức năng: phát hiện, điều chnh và khuyến khích. Chức năng  
qun lý ca hiệu trưởng là đo lường và điều chnh vic thc hin nhằm đảm  
bo rng: các mc tiêu, các kế hoạch đặt ra. Để công tác quản lý đạt hiu quả  
thì khâu kim tra cần được tiến hành thường xuyên và có skết hp nhun  
nhuyn, linh hot.  
1.1.3. Bin pháp qun lý giáo dc  
Bin pháp qun lý giáo dc là mt thợp các tác động có định hướng  
ca chthquản lý đến đối tượng qun lý nhằm đưa hoạt động giáo dc ở  
từng cơ sở và toàn bhthng giáo dục đạt đến mc tiêu giáo dục đã định.  
Đối tượng qun lý giáo dc phc tạp đòi hỏi bin pháp qun lý ca chủ  
thphải đa dạng phong phú hp với đối tượng qun lý. Bin pháp qun lý có  
quan hcht chvi nhau to thành mt hthống các phương pháp. Hthng  
các bin pháp qun lý giúp cho nhà qun lý thc hin tốt các phương pháp  
qun lý và đạt được mc tiêu giáo dc ca mình.  
1.2. Qun lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xcho hc sinh  
1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử  
1.2.1.1. Văn hóa  
Cho đến nay, đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa:  
Định nghĩa văn hóa của UNESSCO: “Văn hóa là tổng thsống động các  
hoạt động sng to trong qukhvà trong hin ti. Qua các thế khoạt động  
sáng to ấy đã hình thành nên một hthng giá tr, các truyn thng và các  
thhiếu, nhng yếu tổ xác định đặc tính riêng ca dân tộc”.  
Bàn về văn hóa, Chủ tch Hồ Chí Minh cũng đưa ra định nghĩa về văn  
hóa trong phn cui của “ Nhật ký trong tù năm 1943 như sau:  
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuc sống, loài người mi sáng  
6
to và phát minh ra ngôn ng, chviết, đạo đức, pháp lut, khoa hc, tôn  
giáo, văn học nghthut nhm cung cp cho sinh hot về ăn, mặc và các  
phương thức sdng. Toàn bnhng sáng tạo và phát minh đó tức là văn  
hóa. Văn hóa là sự tng hp ca mọi phương thức sinh hot cùng vi biu  
hin của nó là loài người đã sản sinh nhằm đáp ứng nhng nhu cu ca cuc  
sống và đòi hi ca ssinh tồn ”  
Văn hóa dưới góc nhìn ca nhà nghiên cứu Lê Văn Quán là: nhng tri  
thc khoa học văn hóa, sự hiu biết, trình độ hc vấn, trình độ tiếp thu và vn  
dng nhng kiến thc khoa hc. Hthng kiến thức được con người sáng to  
và tiếp thu, tích lũy, bổ sung và luôn luôn đổi mi qua các thế hthông qua  
lao động, sn xuất, đấu tranh giữa con người vi tnhiên và xã hội. Qua đó  
con người tiếp xúc, giao tiếp vi nhau, hình thành nên nhng tp tc, nhng  
cách đối nhân xthế nhất định. Shiu biết được sdng làm nn tng và  
định hướng cho nếp sng, nếp suy nghĩ, đạo lý, tâm hn và hot động ca mi  
dân tộc đạt ti chân, thin, mtrong mi quan hgiữa con người vi con  
người, giữa con người với môi trường xã hi và tự nhiên” [10; 32]  
Có thể nói văn hóa là toàn bộ nhng giá trvt cht và tinh thn do con  
người sáng tạo, tích lũy, trao truyn tthế hnày sang thế hkhác trong hot  
động sn xut, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con người vi tự  
nhiên và xã hi. Nhng giá trị này được cộng đồng chp nhn, vn hành trong  
xã hi.. Tnhng nhận định trên có thrút ra mt snhận xét như sau:  
Thnhất: văn hóa bao gồm văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần chứ  
không chỉ đơn thuần là văn hóa tư tưởng hay văn hóa nghệ thut.  
Thứ hai: văn hóa là sự sáng to của con người hướng ti chân, thin, m.  
Do đó nó là dấu hiu tc loại để phân biệt con người với động vt.  
Thba: nói tới văn hóa là nói tới hthng vi chức năng tổ chc xã hi,  
tính giao tiếp vi chức năng điều tiết xã hi, tính lch svi chức năng, tính  
nhân bn vi chức năng giao tiếp.  
Thứ tư: văn hóa về bn cht là quá trình phát triển mang tính người, là  
cái đặc trưng cho một cộng đồng dân tc.  
Tnhững định nghĩa và nội dung xem xét trên ta có thể đưa ra định  
nghĩa văn hóa như sau : Văn hoá là hệ thng các giá trvt cht và tinh thn  
được sáng to, tích lutrong lch snhquá trình hoạt động thc tin ca  
con người. Các giá trị này được cộng đồng chp nhn, vận hành trong đời  
sng xã hi và liên tiếp truyn li cho thế hsau.  
Văn hóa đóng vai trò quan trọng đối vi sphát triển. Văn hoá chính là  
yếu tthen cht trong chính sách phát trin mt quc gia, là ngun gc bt rễ  
ca sphát triển. Văn hoá là nền tảng để xây dng một đời sng tinh thn  
lành mạnh, đồng thời cũng là động lc ca sphát trin.  
7
12.1.2. ng xử  
Tlâu vấn đề ứng xcủa con người là mt phạm trù được nhiu nhà tâm  
lí hc, xã hi hc, sinh hc quan tâm. Khẳng định vai trò ca sự ứng x, nhà  
sư phạm người Nga Usinxki đã khẳng định “Sự khéo léo ng xvề sư phạm  
mà nếu không có nthì các nhà giáo dc hc dù gii ti mức nào cũng không  
bao gitrthành nhà thc hành giáo dc tt, vbn cht không phi là cái  
gì khác là sự khéo léo đối xử”[13; 191]  
ng xlà mt tghép gm hai t“ứng” "xử”. ng và xli bao  
gm nhiều nghĩa khác nhau: ứng phó, ứng đáp, ứng đối, ng biến và xs,  
xlý, xthế…  
Vấn đề ứng xử đã được nhiều người sdng khái nim kép: giao tiếp-  
ng x, trong các mi quan hxã hi giữa con người vi tự nhiên, con người  
vi xã hội, con người với gia đình và con người vi chính mình.  
ng xcủa con người, dù là đối tượng nào cũng không thể din ra theo  
mt cách ngu nhiên, tùy tiện mà trước mi loi tình huống, con người đều  
ng xtheo một cách nào đó sao cho phù hợp. ng xtheo cách này, cách nọ  
là chp nhn mt cách ng x, là ng xtheo nhng qui tc riêng.  
+ ng xlà mt biu hin ca giao tiếp, là sphn ng của con người  
trước sự tác động của người khác, môi trường bên ngoài đối vi mình trong  
mt tình hung nhất định được thhiện qua thái độ, hành vi, cch, cách nói  
năng của con người nhằm đạt kết qutt trong mi quan hgiữa con người  
vi nhau, giữa con người với môi trường.  
+ ng xthhin chỗ con người không chủ động trong giao tiếp mà  
chủ động trong phn ng có sla chọn, có tính toán để thhiện qua thái độ,  
hành vi, cchỉ, cách nói năng, ứng xtùy thuc vào trí nh, khả năng và  
nhân cách ca mỗi người nhằm đạt đưc kết qugiao tiếp cao nht.  
Xét trên bình din nhân cách thì bn cht ca ng xchính là những đặc  
điểm tính cách của cá nhân được thhiện qua thái độ, hành vi, cchvà cách  
nói năng của cá nhân vi những người chung quanh và yếu tbên ngoài tác  
động vào con người.  
Như vậy ng xlà phn ng của con người trước sự tác động ca con  
người hay môi trường tnhiên trong tình hung nhất định, ng xlà biu  
hin bn cht nhân cách ca mỗi cá nhân thông qua thái độ, li nói, hành vi  
trước sự tác động ca các yếu tbên ngoài.  
1.2.1.3.Văn hóa ứng xử  
Văn hóa theo nghĩa rộng bao gm toàn bcác giá trvvt cht và tinh  
thần được sinh ra, lưu giữ và trao truyn tthế hnày sang thế hkhác, là  
mt hthng tng thca nhng yếu tcó quan hhữu cơ và mật thiết vi  
nhau. Nếu một phương diện nhất định, người ta quan tâm đến văn hóa vật  
8
cht vi nhng gì mang tính khách quan, thì mt khác hin tại người ta còn  
quan tâm ti mt biu hin hết sức đáng chú ý của văn hóa, đó là ứng xử, văn  
hóa ng xử, đó là văn hóa ứng xcủa con người.  
Vì vậy trong cơ cấu hthống, văn hóa ứng xlà mt bphn, quá trình  
cu thành tng thcủa văn hóa và đến lượt nó văn hóa ứng xli là mt hệ  
thng bao gm nhng tiu hthng cu thành.  
Khi phn ng li những tác động khác nhau trong giao tiếp, con người  
thhiện văn hóa của mình qua thái độ, hành vi, cách sdng ngôn ngữ để thu  
phục người khác.Vì vy qua cách ng xử, người ta có thể đánh giá người này  
có văn hóa hay không có văn hóa.  
Nếu xem văn hóa ứng xlà mt hoạt động thì đó là hành vi nhằm thc  
hin các khuôn mẫu mang tính lý tưởng kết tinh nhng giá trvà chun mc  
mà cá nhân và cộng đồng hướng tới. Văn hóa ứng xlà một phương diện để  
thhin nhân cách và bản lĩnh của con người trong hoạt động thc tin gn  
với trình độ văn hóa.  
Ngôn ngnói và ngôn ngviết là ngôn ngca cchỉ là phương tiện  
thhiện văn hóa của con người, nó phn ánh quá trình hoạt động to ra li  
suy nghĩ của con người. Ngôn nggn lin vi hc vn và tính cách ca con  
người, nó cho phép chia sxúc cm, tình cảm, ý nghĩ, tư tưởng, kinh nghim,  
khát vng, trí nh, nhu cầu, tư tưởng của con người. Thông qua ngôn ngcon  
người có thhiểu được sphát trin của văn hóa cá nhân và thời đại của văn  
hóa xã hi. Vì vy khía cạnh văn hóa ứng xthhin qua cách nói, viết và  
hành động. Điều đầu tiên thhin một người có văn hóa ứng xử là thái độ biết  
tôn trng bản thân và người khác (đối tượng mình giao tiếp), ng xử có văn  
hóa thhin rất đa dạng như trên đã nêu, nó thể hin bng: tính cách, cm  
xúc, tình cm.. .Tóm li ng xử có văn hóa là ứng xthông minh nhất đem lại  
hiu qunht, thông qua vic ng xvà bn cht ng xử có văn hóa cần có.  
Như vậy, theo cách hiểu trên, văn hóa ứng xchính là: “Hệ thng tinh  
tuyn nhng nếp ng x, khuôn mu ng x, chun mc ng x, trong mi  
quan hệ ứng xgiữa con người và các đối tượng khác nhau, thhin qua  
ngôn ng, hành vi, nếp sng, tâm sinh lý...trong quá trình phát trin và hoàn  
thiện đời sống, đã được tiêu chun hóa, xã hi hóa, trthành chun mc ca  
cá nhân, nhóm xã hi, toàn bxã hi; phù hp với đời sng xã hi, với đặc  
trưng, bản sắc văn hóa một dân tc, mt quốc gia... được cá nhân, nhóm xã  
hi, cộng đồng, toàn bxã hi, tha nhn và làm theo” [7; 27].  
Còn dưới góc độ xã hi học, văn hóa ứng xử được hiu là “hệ thng  
các khuôn mu ng xử được thhin ở thái độ, kỹ năng ứng xca cá nhân  
và cộng đồng người trong mi quan hvới môi trường thiên nhiên, xã hi và  
bn thân, trên cơ sở nhng chun mực văn hóa- xã hi nhất định để bo tn,  
9
phát trin ca cuc sng và cộng đồng nhm làm cho cuc sng ca cá nhân  
và cộng đồng giàu tính người hơn ” [7; 36]  
Tnhng phân tích và mt squan nim trên có thrút ra những điều  
chú ý cơ bn sau về văn hóa ứng xử như sau:  
- Văn hóa ứng xlà hthng tinh tuyn nhng nét ng x, khuôn mu  
ng x, chun mc ng x, trong mi quan hệ ứng xgiữa con người và các  
đối tượng khác thhin qua ngôn ng, hành vi, nếp sng, tâm sinh lý...trong  
quá trình phát trin và hoàn thiện đời sống đã được tiêu chun hóa, xã hi hóa  
trthành bn sắc văn hóa một dân tc, mt quốc gia...được các cá nhân, nhóm  
xã hi, cộng đồng, toàn bxã hi tha nhn và làm theo.  
- Văn hóa ứng xử là phương thức giao tiếp và sbo tn mi quan hệ  
giữa con người vi mi vt xung quanh và giữa con người với con người.  
Phương thức ng xử này đã được chn lọc lâu đời bi nhng cộng đồng  
người nhất định. Văn hóa ứng xử được hình thành tnhng quan hệ đạo đức  
và thm mcủa con người theo quy lut giá trvà shài hòa xã hi ca con  
người và bao gm những con người và sự tác động qua li gia nhng con  
người y vi nhau và với thiên nhiên. Văn hóa ứng xảnh hưởng ti các  
phn ng của con người trước đối tượng giao tiếp và khả năng sinh tn ca  
mình. Văn hóa ứng xgn lin với thước đo mà xã hội dùng để ứng x.  
- Văn hóa ứng xchthc sự có ý nghĩa, được phn ánh và trao truyn  
khi nó được cthhóa qua nhng khuôn mu, hành vi, lời nói, tư duy, tâm lý,  
chun mc, biểu tượng...các chthể hành động nhm ng biến, ng phó vi  
những đổi tượng khác.  
- Văn hóa ứng xử được biu hiện dưới hai dng:  
+ Hình thc trc tiếp: trong môi trường sng sinh hoạt (môi trường tự  
nhiên, môi trường tinh thần, tâm linh, môi trường nhóm xã hi, bn th...) các  
môi trường này vô cùng đa dạng, phong phú thhin qua các mi quan hệ  
chng chéo khác nhau.  
+ Hình thc gián tiếp: Văn hóa ứng xbiu hin qua sphn ánh các  
hình thc khoa học như: triết hc, tâm lý học, văn học, xã hi học...trong đó  
ni bt là văn hóa dân gian và văn học nghthut.  
- Văn hóa ứng xcó những vai trò cơ bản sau:  
Thnht là: Văn hóa ứng xgóp phn phát triển con người mi. Ni  
dung xây dựng văn hóa cụ thể ở nước ta gn trc tiếp vi vic xây dng, phát  
triển con người mi trong giai đoạn hin nay  
Thhai là: Văn hóa ứng xgóp phn tích cc vào quá trình gn kết phát  
triển văn hóa với phát triển con người. Thông qua xây dựng văn hóa ứng xử  
vi thiên nhiên, xã hi và bản thân để hình thành các mi quan hệ khăng khít  
gia phát trin văn hóa và con người.  
10  

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 66 trang huongnguyen 20/12/2024 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường THCS Thái Thịnh trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_van_hoa_ung_xu_cho_hoc_sinh.pdf