SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
Xã hội đang biến đổi nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và có tiềm năng không ngừng hoàn thiện về đạo đức, nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động sáng tạo trong hoạt động sư phạm. Ngày nay, giáo viên không còn là người đóng vai trò truyền đạt kiến thức mà là người gợi mở hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động của học sinh. Giáo viên có năng lực sư phạm là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị và phát triển tư duy.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU
Ý NGHĨA
GVCN
TPT
HS
Giáo viên chủ nhiệm
Tổng phụ trách
Học sinh
BGH
GV
Ban Giám hiệu
Giáo viên
NGLL
Đ/c
Ngoài giờ lên lớp
Đồng chí
1/25
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
Sự nghiệp giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội mà yếu tố quan trọng cho sự phát triển ấy lại là vấn đề nhân lực.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hiện nay là đào tạo con người được phát triển
một cách toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tạo ra những con
người có tài năng, có phẩm chất giúp ích cho đất nước thì vai trò to lớn là của sự
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trong nhà trường phổ thông nói riêng.
Làm được điều đó, trong các trường THCS nói riêng, ngoài GV bộ môn ra
thì người quản lý cần phải quan tâm tới giáo viên chủ nhiệm lớp. Đây là lực
lượng chủ đạo trong công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ
GVCN giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường.
Công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá là một công tác hết sức quan trọng
ở các trường học và GVCN là cầu nối các mối quan hệ trong nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Thực tế các nhà trường hiện nay, bên cạnh những GVCN lớp nhiệt tình,
tâm huyết với nghề, vẫn còn không ít GVCN coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp.
Do vậy, hiệu quả giáo dục nói chung và hiệu quả chất lượng giáo dục của lớp
đối với một số đồng chí GVCN còn chưa cao, chưa đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã trăn trở và tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
chỉ đạo đối với GVCN lớp của nhà trường thông qua đề tài “Một số biện pháp
chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THCS”.
II. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn trong các hoạt động công tác GVCN
của nhà trường, đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công
tác chủ nhiệm lớp.
III. Đối tượng nghiên cứu
- GVCN khối 6,7,8,9 trường THCS trên địa bàn quận mà tôi đang làm
nhiệm vụ công tác.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu mặt lý luận của việc quản lý và tổ chức chỉ đạo công tác của
GVCN góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017.
- Nghiên cứu thực trạng các hoạt động chỉ đạo GVCN của Hiệu trưởng tại
trường THCS.
2/25
- Rút ra bài học kinh nghiệm và những kiến nghị.
V. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê, theo dõi, so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm.
VI. Phạm vi nghiên cứu: Tại trường THCS trên địa bàn quận.
3/25
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Trong nhà trường, người giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc đào tạo, rèn luyện, phát triển trí tuệ và nhân cách cho thế hệ trẻ, đội ngũ
giáo viên góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
Bối cảnh kỹ thuật công nghệ nước nhà đang phát triển đã tạo ra sự chuyển
dịch, định hướng giá trị. Giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức mà
còn phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo người học
làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó, giáo viên phải quan
tâm phát triển ở học sinh ý thức về giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ, tạo nên
bản sắc tồn tại của loài người, vừa kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống,
vừa sáng tạo những giá trị mới thích nghi với thời đại mới.
Xã hội đang biến đổi nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và
có tiềm năng không ngừng hoàn thiện về đạo đức, nhân cách, chuyên môn
nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động sáng tạo trong hoạt động sư phạm. Ngày
nay, giáo viên không còn là người đóng vai trò truyền đạt kiến thức mà là người
gợi mở hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động của học sinh.
Giáo viên có năng lực sư phạm là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh trên
con đường học tập tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo
dục giá trị và phát triển tư duy.
Đi sâu vào công tác chủ nhiệm, mỗi thành công hay thất bại của từng lớp
học đều ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Người giáo viên chủ
nhiệm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một tập thể tốt góp
phần xây dựng tập thể nhà trường tốt. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt
Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý và giáo dục học sinh trong phạm vị một
lớp. Do đó, việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm lớp cần cân nhắc phân công sao
cho phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
1. Vị trí, chức năng của người GVCN lớp:
- GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của lớp
mình được phân công về mọi phương diện như: Tên, tuổi, số lượng, đặc điểm
tâm sinh lý, sở thích, năng lực, những thay đổi, những điều kiện hoàn cảnh gia
đình và các mối quan hệ khác. GVCN còn phải dự báo được xu hướng phát triển
nhân cách của học sinh và lập ra các kế hoạch cho việc tổ chức, giáo dục phù
hợp với điều kiện, khả năng của học sinh lớp mình.
- GVCN cùng giáo viên bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực, hạnh
kiểm của học sinh một cách khách quan, toàn diện, hệ thống và công khai.
4/25
- GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn và các tổ chức
trong và ngoài nhà trường.
- GVCN còn là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của học sinh.
2. Những yêu cầu cơ bản của GVCN lớp:
- Có phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Có tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và các kĩ năng sư phạm
(biết tiếp cận các đối tượng học sinh, giao tiếp sư phạm, kĩ năng làm việc đối với
học sinh).
- Biết xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của lớp, có khả năng bồi
dưỡng đội ngũ tự quản cho học sinh, có năng lực dự báo sự phát triển nhân cách
của học sinh.
- Có khả năng truyền đạt thông tin từ nhà trường đến học sinh. Có khả
năng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tốt công tác
giáo dục.
- Có khả năng đánh giá, nhận định kết quả rèn luyện của học sinh và
phong trào hoạt động của lớp.
- Nắm được đặc điểm, nguyện vọng của học sinh, ý kiến của cha mẹ HS.
- Gương mẫu có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực sư phạm, đặc biệt
có tình yêu thương học sinh, có sức thuyết phục đối với học sinh.
- Có điều kiện thuận lợi và sức khỏe tốt để đảm đương công việc.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN:
* Nhiệm vụ của GVCN:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Công tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét và đánh giá, xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
* GVCN có những quyền hạn sau:
- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình.
- Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh lớp mình.
5/25
- Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên
tục.
- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
4. GVCN tạo động lực phát triển nhân cách học sinh:
* Tạo môi trường làm việc tốt: Tạo các quy trình phù hợp, thái độ cởi mở,
chia sẻ, thân thiện, tạo bầu không khí tâm lý tốt đẹp.
* Khen thưởng động viên kịp thời khi thấy xứng đáng: Không nhất thiết
phải bằng vật chất.
- Tỏ ra rộng rãi khi khen ngợi thành tích của học sinh.
- Cảm ơn những nỗ lực của cá nhân học sinh.
- Ghi nhận những nhu cầu và đóng góp của học sinh
- Cố gắng cải thiện mối quan hệ, trao đổi thông tin cùng học sinh.
* Tăng tính tự chủ và tự kiểm soát cho học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn
Nếu như trong một trường học, người Hiệu trưởng được coi là có vị trí
quan trọng trong việc quy tụ mối đoàn kết thống nhất để phát huy sức mạnh của
đội ngũ CB-GV nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục của nhà
trường thì người GVCN lớp có vai trò hết sức quan trọng trong một lớp học, là
người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp, là người chịu ảnh hưởng
nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh trong lớp chủ nhiệm.
Đội ngũ GVCN là lực lượng hỗ trợ đắc lực cho Hiệu trưởng trong việc chỉ
đạo tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, là cánh tay nối dài của Hiệu
trưởng, là chiếc cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với học sinh, cha mẹ các
em và đoàn thể mà các em sinh hoạt.
Kết quả học tập của cả trường, thương hiệu của nhà trường được xây
dựng và giữ gìn không phải do một hai cá nhân CB-GV hay do một nhóm học
sinh, một hai lớp học, mà là do sự nỗ lực của từng thành viên và toàn thể CB-
GV-HS nhà trường qua các thế hệ.
Để tạo lập nề nếp, thương hiệu nhà trường và luôn luôn “giữ được lửa”,
nhiệm vụ và vai trò rất lớn thuộc về đội ngũ GVCN lớp – những người được coi
là “linh hồn” của các lớp học.
Vậy làm thế nào để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp? Hy vọng chuyên đề
này sẽ phần nào giúp các bạn trả lời câu hỏi đó.
III. Biện pháp tổ chức chỉ đạo công tác chủ nhiệm của Ban Giám hiệu
nhà trường.
1. Đặc điểm địa phương của nhà trường:
6/25
Trường THCS nơi tôi công tác được sinh ra và trưởng thành đến ngày
hôm nay được hơn nửa thế kỷ. Tuy chưa phải là trường lớn của Quận song đây
là ngôi trường có bề dày thành tích dạy và học. Với số lượng học sinh hàng năm
trên 1000 em, đội ngũ CB-GV-NV cả biên chế và hợp đồng khoảng 60 người.
Trường luôn duy trì số lượng lớp từ 23-26 lớp. Đội ngũ GV trẻ, nhiệt tình, năng
động, sáng tạo đặc biệt rất mạnh trong các phong trào thi đua. Với khoảng 26
GVCN thì hàng năm nhà trường có tổ chức thi GVCN giỏi, 100% GV đều đạt
cấp trường, cấp Quận 05 GV, cấp Thành phố 02 GV. Hàng năm nhà trường đều
quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GVCN qua việc tạo điều kiện cho GV được tham
dự các lớp tập huấn GVCN do các cấp tổ chức. Được sự quan tâm đầu tư của
các cấp lãnh đạo, CSVC nhà trường khang trang. Trang thiết bị được đầu tư
đồng bộ đáp ứng với tiêu chí của trường đạt chuẩn Quốc gia. Phong trào dạy và
học của nhà trường luôn được GV&HS tham gia hiệu quả qua chất lượng các
cuộc thi. Nhiều GVG, HSG các cấp, nhiều HSG, GVG đạt giải cao cấp Thành
phố. Trường liên tục đạt danh hiệu: Tập thể lao động xuất sắc cấp Thành phố,
Liên đội xuất sắc cấp Thành phố.
2. Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác chủ nhiệm của Ban Giám hiệu
nhà trường.
Để nâng cao công tác chỉ đạo GVCN, chúng tôi đã tiến hành đồng bộ các
biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Xây dựng cho giáo viên chủ nhiệm về kỹ năng giao tiếp
sư phạm.
* Về nguyên tắc: Xây dựng cho giáo viên kỹ năng giao tiếp sư phạm
thành thạo bởi vì giao tiếp chuẩn mực là một trong những yếu tố tạo nên
thành công trong công việc.
Trước tiên giúp GVCN hiểu được: Giao tiếp sư phạm là gì? Giao tiếp sư
phạm là giao tiếp có tính chất nghề nghiệp giữa giáo viên và học sinh trong qía
trình dạy học và giáo dục, nhằm tạo ra sự tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không
khí thuận lợi để tạo ra kết quả tối ứu trong quan hệ. Thầy và trò trong nội bộ tập
thể học sinh và trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học.
- Giao tiếp sư phạm là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sư phạm đạt hiệu
quả cao. Nó là loại giao tiếp có tính chất nghề nghiệp của giáo viên và học sinh
ở trong lớp và ngoài giờ lên lớp. Nó là một thành phần cơ bản của hoạt động sư
phạm, không có giao tiếp giữa thầy và trò không thể đạt được mục đích giáo dục.
* Về đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm.
Thứ nhất: Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên luôn phải có sự
thống nhất giữa lời nói và việc làm. Không bao giờ có mâu thuẫn xảy ra trong
7/25
hành vi ứng xử. Người giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh thông qua nội
dung bài giảng, tri thức khoa học mà còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách
cho học sinh noi theo. Vì thế, nhân cách của người giáo viên có ảnh hưởng rất
lớn tới nhân cách của học sinh. Không nên nói với học sinh rằng: “các em hãy
làm theo điều tôi nói, chứ đừng làm theo điều tôi làm”.
Thứ hai: Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên cần phải dùng biện
pháp giáo dục tình cảm để thuyết phục, vận động đối với học sinh, chứ không
nên dùng biện pháp trách phạt, đánh đập, trù dập học sinh. Trong giao tiếp sư
phạm, giáo viên phải biết khéo xử sư phạm, phải luôn quan tâm gần gũi để hiểu
tâm lý của học sinh, dự đoán trước được những phản ứng có thể xảy ra ở học
sinh để có biện pháp giáo dục thích hợp, đồng thời biết giữ đúng mức độ khi giải
quyết các tình huống.
Để giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả thì cần tạo ra bầu không khí tâm lý
giao tiếp tích cực giữa giáo viên và học sinh. Trong đó, giáo viên thực sự là chủ
thể có ý thức tổ chức, xây dựng mối quan hệ này. Trong giao tiếp học sinh
thường hay e ngại, sợ tiếp xúc với giáo viên. Sự căng thẳng tâm lý này là hàng
rào tâm lý ngấm ngầm hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện. Muốn
xóa bỏ hàng rào tâm lý này thì hoàn toàn phụ thuộc vào thái độ và hành vi ứng
xử của giáo viên. Giao tiếp sư phạm có nghĩa là biết tạo ra những cảm xúc, tình
cảm tích cực ở thầy và trò.
* Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
a. Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp:
Giao tiếp sư phạm là sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, nên người
giáo viên cần phải gương mẫu trước học sinh về mọi mặt: Hành vi, cử chỉ, tư thế
tác phong, trang phục lời nói...Nhân cách giáo viên mẫu mực được biểu hiện cụ
thể như sau:
- Biểu hiện mẫu mực về trang phục, hành vi, cử chỉ, lời nói…tất cả những
biểu hiện đó phải thống nhất với nhau. Nói năng phải rõ ràng mạch lạc, cử chỉ
phải đường hoàng, đĩnh đạc, tự tin…không thể nói một đường làm một nẻo.
- Thái độ và những biểu hiện của thái độ phải phù hợp với các phản ứng
hành vi. Ví dụ: Khi giáo dục học sinh vi phạm thi mặc dù giáo viên thể hiện sự
khoan dung độ lượng nhưng giọng nói phải dứt khoát, ánh mắt phải nghiêm
nghị, cử chỉ phải rõ ràng. Còn muốn khen ngợi học sinh thì lời nói, hành vi phải
nhẹ nhàng, sôi nổi, ánh mắt vui tươi, nét mặt rạng rỡ…
- Khi sử dụng ngôn ngữ thì phải chọn từ, dùng từ…phải phù hợp với tình
huống, nội dung và đối tượng giao tiếp. Không dùng lối nói mày, tao, mi, tớ hay
8/25
đùa cợt quá trớn với học sinh vì như thế sẽ để lại ấn tượng không tốt về nhân
cách người thầy trong lòng học sinh có thể suốt cả cuộc đời.
Trong giao tiếp sư phạm cần có sự thống nhất giữa lời nói và hành động.
Sự tế nhị lịch thiệp của giáo viên là một nhân tố quan trọng cho sự thành công
của quá trình dạy học và giáo dục học sinh. Nếu có sự mâu thuẫn trong lời nói
và việc làm của giáo viên thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh. Giáo viên có nhân cách mẫu mực sẽ tạo ra uy tín đối
với học sinh, đảm bảo sự thành công trong giao tiếp sư phạm.
b. Tôn trọng nhân cách học sinh trong giao tiếp
Trong giao tiếp sư phạm cần tôn trọng nhân cách học sinh, phải coi đối
tượng giao tiếp như là một con người, một chủ thể với đầy đủ các quyền được
học tập, vui chơi, lao động…phù hợp với những đặc trưng tâm lý riêng. Phải tạo
điều kiện cho học sinh bộc lộ những nét tính cách, nhu cầu, nguyện vọng của
học sinh. Giáo viên không nên áp đặt học sinh theo ý mình một cách máy móc,
mà phải gây ấn tượng ban đầu tốt đẹp đối với học sinh. Phải biết đặt vị trí của
mình vào vị trí của học sinh để tạo sự thông cảm hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
- Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp là giáo viên phải biết cách nói
và biết cách lắng nghe ý kiến của học sinh, dù nó là đúng hay sai thì cũng không
nên cắt ngang hay ngoảnh mặt đi chỗ khác tỏ vẻ khó chịu…làm cho đối tượng
giao tiếp sợ hãi mà không tiếp tục cuộc đối thoại, không dám bày tỏ hết nguyện
vọng của mình. Khi nghe học sinh trình bày thì thường học sinh khó nói khó
diễn đạt ý của mình, giáo viên phải gợi ý nhẹ nhàng, có thể biểu lộ thái độ khích
lệ, động viên để các em nói hết những suy nghĩ của mình.
- Tôn trọng nhân cách đối tượng trong giao tiếp được thể hiện trong lời
nói của giáo viên phải chân thật, mộc mạc, ôn hòa, cởi mở, từ giọng điệu, cách
phát âm, việc sử dụng từ sao cho bảo đảm tính văn hóa. Bất kì trong trường hợp
nào cũng không được chê bai hay trách phạt học sinh, đặc biệt là trước lớp hoặc
trước chỗ đông người.
- Tôn trọng nhân cách đối tượng trong giao tiếp được thể hiện ở trang
phục của người giáo viên: Trang phục của giáo viên cần có sự hài hòa cân đối
phù hợp với hành vi cử chỉ, điệu bộ, lời nói của giáo viên theo kiểu “gặp nhau
nhìn quần áo, tiễn nhau nhìn tâm hồn”. Trang phục gọn gàng, sạch sẽ đúng kiểu
cách là thể hiện sự tôn trọng học sinh.
- Tôn trọng nhân cách đối tượng trong giao tiếp được thể hiện là giáo viên
phải biết khích lệ những ưu điểm của học sinh, biết lắng nghe và biết kiềm chế
khi cần thiết. Không nên tỏ thái độ tức giận hay thái độ coi thường học sinh.
Hành vi, cử chỉ của giáo viên phải luôn giữ trạng thái cân bằng, có nhịp điệu
9/25
khoan dung, cần tránh những hành vi cử chỉ bộc phát như xé bài kiểm tra, xé
đơn xin nghỉ học của học sinh khi các em mạo nhận chữ kí của cha mẹ…
Tôn trọng nhân cách đối tượng trong giao tiếp chính là tôn trọng mình.
Trong quá trình giao tiếp sư phạm, nếu không thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ
dẫn tới sự hiểu lầm lẫn nhau, gây không khí căng thằng mọi người luôn mâu
thuẫn, bực tức thành kiến với nhau và tìm mọi cách để chống đối nhau.
c. Có thiện chí trong giao tiếp
Trong giao tiếp sư phạm cần tạo ra những tình cảm tốt đẹp giữa thầy và
trò để hai bên có sự hiểu biết lẫn nhau và để thông cảm cho nhau. Có thiện chí
trong giao tiếp là giữa thầy – trò luôn nghĩ tốt về nhau và tạo điều kiện thuận lợi
cho người mình giao tiếp. Giáo viên phải tin tưởng ở đối tượng giao tiếp, luôn
động viên khích lệ tinh thần các em. Trong học tập giáo viên không nghĩ rằng
học sinh của mình học kém, đạo đức tồi hay học sinh cá biệt, cho dù học sinh có
kém thật đi chăng nữ và đạo đức có vấn đề thì giáo viên cũng nên nghĩ rằng đó
là những nét tính cách chưa được hoàn thiện, nó chỉ biểu hiện trong thời gian
ngắn và nhất định những học sinh đó sẽ trở thành những người tố về mọi mặt
với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên.
Trong quá trình giao tiếp, sự hiểu biết lẫn nhau là một quá trình đầy mâu
thuẫn: mâu thuẫn giữa những điều định nói ra với cái đã nói ra một cách có ý
thức hay vô thức, mâu thuẫn giữa lời nói và hành vi cử chỉ…để hiểu biết một
người không phải dễ. Bởi vì con người là một phần nhân cách không lặp lại, khi
tiếp túc con người không thể bộc lộ hết tất cả những đặc trưng tâm lý riêng và
cũng chỉ có thể hiểu một phần nào đó mà thôi. Vì vậy, cái cơ bản nhất để bảo
đảm sự thành công trong giao tiếp sư phạm là phải nghĩ tốt về đối tượng giao
tiếp, không nên có định kiến hay ganh tị với những thành tích của người khác,
đồng thời không nên chê cười, chế giễu trước thất bại của đối tượng giao tiếp.
Có như vậy mới tạo ra không khí tốt đẹp trong giao tiếp và ta cũng có thể dễ
dàng hiểu về đối tượng của mình.
Những biểu hiện của sự thiện chí trong giao tiếp sư phạm:
- Biểu hiện về thái độ, trách nhiệm trong dạy học và giáo dục học sinh:
Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh lĩnh hội tri thức, làm thế nào để học
sinh phát hiện được kiến thức…Với thiện chí của mình, giáo viên phải sưu tầm
các tài liệu, chuẩn bị kế hoạch bài giảng kĩ càng, mỗi lời nói trước học sinh đều
phải được chuẩn bị, gọt giũa thật chu đáo làm cho học sinh thấy phấn khởi, tự
tin. Chính điều đó càng động viên khích lệ giáo viên muốn đem hết tài năng sức
lực của mình để phục vụ cho học sinh.
10/25
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_chu_nhiem_lop_nang_c.doc