SKKN Kinh nghiệm quản lý và sử dụng hiệu quả vườn rau an toàn của bé trong Trường Mầm non
Cây rau là loại cây thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình, mỗi trường học. An toàn thực phẩm rau xanh vẫn đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất cấm trong sản xuất rau gây mất an toàn thực phẩm đã trở thành mối quan tâm của xã hội, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng nói chung và học sinh mầm non nói riêng. Chính vì thế vài năm trở lại đây vấn đề rau an toàn. Đặc biệt đối với trẻ mầm non hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, sức đề kháng yếu, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển. Vì vậy đối với các trường học (thực hiện bán trú) có điều kiện quỹ đất, thì việc xây dựng vườn rau an toàn trong nhà trường là rất cần thiết, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho các cháu; góp phần tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp khung cảnh sư phạm nhà trường, phòng chống suy dinh dưỡng, đảm bảo hiệu quả kinh tế, tạo niềm tin cho phụ huynh khi gửi con đến môi trường giáo dục.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG MÂM NON THỌ XUÂN
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VƯỜN RAU AN
TOÀN CỦA BÉ TRONG TRƯỜNG MÂM NON
Lĩnh vực: Quản lý
Tên tác giả: Trần Thị Bích Hiếu
Chức vụ: Hiệu trưởng
Năm học: 2017- 2018
[1/16]
MỤC LỤC
Nội dung
TT
1
Trang
A-Đặt vấn đề
2
1.1Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở thực tiễn
3
3
3
4
2- Mục đích viết sáng kiến
3 - 4
5
6
7
8
9
3- Đối tượng phạm vi nghiên cứu
B- Quá trình triển khai thực hiện
I- Khảo sát thực tế
4
4-5
5 - 7
7-8
8-9
II- Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Tham mưu với các cấp lãnh đạo dành quỹ đất
đầu tư nhà lưới theo hệ thống hiện đại
10 Biện pháp 2: Phân công đội ngũ và bồi dưỡng phương
thức trồng rau
11 Biện pháp 3: Quản lý sử dụng chặt chẽ nguồn rau thu từ
vườn
12 Biện pháp 4: Giáo dục trẻ thực hành trải nghiệm
13 Biện pháp 5: Nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ
9-11
11-12
III- Kết quả thực hiện
12-13
14-15
C - Kết luận và khuyến nghị
[2/16]
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Hiện nay vấn đề VSATTP đang là mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước
và toàn xã hội. Thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người,
nếu sử dụng thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ ngộ độc.
Vì vậy vấn đề VSATTP giữ vị trí rất quan trọng đối với sức khỏe của mọi người
dân, góp phần nâng cao sức lao động, phòng chống bệnh tật và đem lại niềm
hạnh phúc cho mỗi người, gia đình và cộng đồng xã hội. Cho nên đảm bảo
VSATTP đang trở thành vấn đề thời sự không chỉ riêng ở Việt Nam. mà còn là
vấn đề vô cùng quan trọng cấp bách cần giải quyết kịp thời ở nhiều nước trên
thế giới.
Chất lượng vệ sinh ATTP liên quan đến từ khâu sản xuất tới khâu tiêu
dùng, nên công tác đòi hỏi tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đặc
biệt các trường Mầm non tập trung đông trẻ, trẻ ăn tại trường. vì vậy, giáo dục
dinh dưỡng, đảm bảo chất lượng vệ sinh ATTP, xây dựng mô hình thực phẩm
sạch đề phòng ngộ độc thực phẩm có ý nghĩa thực tế và vô cùng quan trọng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Cây rau là loại cây thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
mỗi gia đình, mỗi trường học. An toàn thực phẩm rau xanh vẫn đang là vấn đề
quan tâm của toàn xã hội. Tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất
cấm trong sản xuất rau gây mất an toàn thực phẩm đã trở thành mối quan tâm
của xã hội, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng nói
chung và học sinh mầm non nói riêng. Chính vì thế vài năm trở lại đây vấn đề
rau an toàn. Đặc biệt đối với trẻ mầm non hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, sức đề
kháng yếu, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển. Vì vậy đối với các trường
học (thực hiện bán trú) có điều kiện quỹ đất, thì việc xây dựng vườn rau an toàn
trong nhà trường là rất cần thiết, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
chăm sóc sức khỏe cho các cháu; góp phần tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp
khung cảnh sư phạm nhà trường, phòng chống suy dinh dưỡng, đảm bảo hiệu
quả kinh tế, tạo niềm tin cho phụ huynh khi gửi con đến môi trường giáo dục.
Xác định được giá trị thiết thực này, trường Mầm non Thọ Xuân đã chú
trọng thực hiện mô hình “Vườn rau an toàn của bé” năm học 2017-2018, ngoài
mục đích trên còn mang đến không gian học tập, rèn kỹ năng sống cho trẻ... với
mong muốn nhà trường thực sự có môi trường giáo dục tốt, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ trong trường mầm non.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Giúp nhà trường có một môi trường giáo dục tốt cho trẻ.
[3/16]
- Trẻ có nhiều cơ hội để trải nghiệm, khám phá, chơi và học. Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các nhóm lớp.
- Khắc phục 1 phần về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học,
tạo niềm tin cho nhân dân.
III- Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và 683 trẻ trường mầm non.
- Thời gian: Từ tháng 8/2017 đến tháng 5/2017.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu sư phạm
- Phương pháp điều tra, phân tích
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp đúc rút kinh nghiệm
B- QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN
I- Khảo sát thực tế
1. Tình trạng khi chưa thực hiện
* Thuận lợi
- Có hệ thống văn bản chỉ đạo từ cấp Sở, Phòng giúp nhà trường bám sát
thực hiện tốt hơn.
- Được UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm tập huấn bồi
dưỡng về công tác vệ sinh ATTP chỉ đạo cho các trường mầm non.
- Cơ sở vật chất được quan tâm xây dựng khang trang đủ phòng nhóm cho
trẻ hoạt động, đầu tư hệ thống trồng rau cho nhà trường.
- Giáo viên nhiệt tình yêu nghề, trình độ trên chuẩn cao hơn so với mặt
bằng của Huyện, tập thể đoàn kết, được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình
ủng hộ.
* Khó khăn
- Kiến thức về kỹ thuật trồng rau an toàn của cán bộ giáo viên, nhân viên
còn hạn chế.
- Quy mô trường có 3 điểm, nên việc đầu tư cơ sở vật chất chưa đồng bộ
- Nhận thức của nhân dân chưa đồng đều
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
- Khảo sát vàođầu tháng 8 năm 2017
[4/16]
TT
Nội dung
Tổng số điểm trường
Số lượng
03/18 lớp
Tỷ lệ
1
2
Tổng số nhóm lớp/số học sinh
- Khối lớp 5 tuổi
18/603 cháu
6/225 cháu
5/214 cháu
4/149 cháu
3/129 cháu
- Khối lớp 4 tuổi
- Khối lớp 3 tuổi
- Nhà trẻ 24-36 tháng
Trình độ chuyên môn giáo viên
- Tổng số giáo viên đạt trên chuẩn
- Tổng số nhân viên nuôi dưỡng trên chuẩn
Số trẻ ăn bán trú tại trường
Tỷ lệ trẻ kênh bình thường
- Trẻ nhà trẻ
3
32/42
8/12
76%
67%
683/683
100%
4
5
80/91cháu
91%
95%
- Trẻ mẫu giáo
526/554 cháu
Kỹ năng của học sinh
- Kỹ năng tự phục vụ
- Kỹ năng sống hợp tác
6
350/638 cháu
320/638 cháu
55%
50%
Từ thực trạng khảo sát trên trong quá trình theo dõi chỉ đạo tôi đưa ra
một số giải pháp “Quản lý và sử dụng hiệu quả vườn rau an toàn của bé
trường trường mâm non” như sau
1. Tham mưu với các cấp lãnh đạo dành quỹ đất và đầu tư nhà lưới
2. Phân công sử dụng đội ngũ và bồi dưỡng cách trồng rau
3. Sử dụng và quản lý chặt chẽ nguồn thu
4. Giáo dục trẻ thực hành trải nghiệm
5. Nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ
II- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp: Tham mưu với các cấp lãnh đạo dành quỹ đất đầu tư nhà
lưới theo hệ thống hiện đại
Muốn thực hiện được mô hình vườn rau trong nhà trường điều đầu tiên quỹ đất
dành cho dự án là khâu đầu tiên chúng tôi quan tâm số 1. Chúng tôi bám sát vào
nhiệm vụ và chủ trương kế hoạch của Huyện và Phòng Giáo dục có đầu tư cho 1 số
trường Mầm non có quỹ đất dự án trồng rau nhà lưới.
[5/16]
Trước tiên tôi mạnh dạn đăng ký dự án với Phòng giáo dục và về lập kế hoạch
tham mưu với lãnh đạo địa phương mở rộng diện tích đất cho nhà trường theo kế
hoạch của Hội đồng nhân dân xã quy hoạch.
Tổ chức họp nhân dân của địa phương nêu ra ý kiến về chủ trương của huyện,
tuyên truyền để nhân dân hiểu được tâm quan trọng việc dự án vườn rau cho bé và
giao đất sớm cho nhà trường.
- Xây dựng báo cáo đề án với Huyện và Phòng kinh tế là cơ quan trực tiếp phụ
trách: Báo cáo về thực trạng của nhà trường trong năm qua số học sinh, số nhóm lớp
và tỷ lệ ăn bán trú tại trường 5 năm gần đây, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, nhu cầu cung
cấp số lượng nhập rau 1 ngày cho cô và trẻ trong trường mầm non cụ thể.
Sau những đợt tuyên truyền như vậy trường đã được ủy ban nhân dân xã và
nhân dân chấp thuận làm đơn giao đất trước thời hạn để xây dựng trường và thực
hiện dự án 5.000 m2 đất, trong đó dành 700m2 trồng rau cho các cháu.
Nhà trường cùng với lãnh đạo địa phương tham mưu với phòng kinh tế về trức tiếp
khảo sát thực trạng tiến hành thiết kế hệ thống nhà lưới theo tiêu chuẩn Vietgap
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã Thọ Xuân có 4 thôn, 10 cụm dân cư, số lao động là 5.405, số nhân
khẩu là 10.313 người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm 10,8%, thu
nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 29,1 triệu đồng/người/năm.
Hệ thống giao thông nông thôn của hai xã hiện nay cơ bản đã được kiên
cố hóa, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại cho nhân dân. Cơ sở vật chất văn hóa, giáo
dục, y tế được đầu tư nâng cấp. Người dân chịu khó lao động sản xuất. Trình độ
dân trí ngày càng nâng cao, các gia đình luôn quan tâm đến chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ mầm non, đưa trẻ đến lớp, góp phần nâng cao chất lượng
các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
* Điều kiện đất đai: Là 1 xã miền bãi với điều kiện đất đai màu mỡ, vị trí
quy hoạch trồng rau thuộc vùng Tiên Tân với thành phần cơ giới là đất thịt nhẹ-
thịt trung bình phù hợp trồng rau.
* Điều kiện khí hậu: Khí hậu gió mùa nóng ẩm, thời tiết trong năm chia
làm 4 mùa rõ rệt: Mùa Hè từ tháng 4 đến tháng 7: nhiệt độ TB từ 26-31 độ C,
mùa Thu từ tháng 7 đến tháng 11: nhiệt độ TB từ 13-26 độ C, mùa Đông từ
tháng 11 đến tháng 1: nhiệt độ TB từ 10-18 độ C, mùa Xuân từ tháng 1 đến
tháng 4: nhiệt độ TB từ 13-21 độ C. Độ ẩm TB từ 80-82%. Lượng mưa TB
trên năm từ 1500- 1800ml, mưa nhiều tập trung vào tháng 6,7,8. Số giờ nắng
trên năm: 1.600-1.700 giờ.
* Điều kiện khoa học: Dự án thực hiện với kỹ thuật sản xuất rau an toàn
trong nhà lưới, với không gian được kiểm soát, ngăn chặn xâm nhập của côn
[6/16]
trùng gây hại, có điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật từ làm đất, xử
lý đất, gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, sử dụng hệ thống tưới phun
hoàn chỉnh với nguồn nước sạch, tăng năng suất chất lượng cây rau. Sản phẩm
rau làm ra đảm bảo an toàn.
2. Biện pháp: Phân công đội ngũ và bồi dưỡng phương thức trồng rau
Chúng tôi họp thống nhất trong Ban chi ủy, Ban giám hiệu phân công đội
ngũ nhân viên thực hiện chăm sóc vường rau; để đảm bảo chất lượng chúng tôi
thuê 1 lao động chuyên giúp nhà trường chăm sóc đúng kỹ thuật, ngoài ra phân
công đội ngũ nhân viên hỗ trợ cụ thể rõ người rõ việc.
- Đồng chí phó Hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng xây dựng lịch
trong 1 tuần, vào cuối giờ buổi chiều sau khi thực hiện công việc của nhà bếp,
giáo viên
Thời gian
Thứ 2
Nhân viên
Giáo viên
Ghi chú
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
*Làm đât, giống rau: Sử dụng giống lai, giống sạch bệnh có tiềm năng
năng suất cao, chất lượng tốt.
- Chúng tôi phân luống ô nhỏ theo hướng dẫn vừa với tầm với chăm sóc
của giáo viên, nhân viên, các luống được xếp gạch đi ở rãnh giúp các cháu đi
vào chăm sóc được dễ dàng, phân thành 4 ô: Rau ăn quả, rau ăn củ, rau ăn lá và
rau da vị, trên mỗi ô đầu luốn được gắn tên của các loại rau.
Để cho đất có quá trình tơi xốp, mua phân gà ủ với vôi bột từ 3-6 tháng
khi thu hoạch hết lứa rau rải phân lên và kết hợp cùng với phân hữu cơ giúp cho
đất luôn tơi và phù hợp với các loại rau.
* Nguồn vốn: Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
dựng nhà màng, lưới; tổ chức thăm quan, tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản
xuất; hỗ trợ giống và vật tư phân bón thuốc bảo vệ thực vật năm đầu tiên.
* Công tác phối kết hợp:
- Đề xuất với phòng kinh tế, trạm Bảo vệ thực vật phân công cán bộ
chuyên môn phối hợp với nhân viên bảo vệ thực vật cơ sở kiểm tra kỹ thuật,
hướng dẫn cho nhà trường sản xuất theo quy trình sản xuất rau an toàn, phân
loại và sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đúng tiêu chuẩn; sản phẩm
rau an toàn đảm bảo an toàn thực phẩm, có giấy chứng nhận của cơ quan chức
năng.
[7/16]
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap,
cung cấp quy trình sản xuất đối với từng loại rau cho cán bộ giáo viên, nhân viên
nhà trường để nhà trường nắm bắt và áp dụng thực hành đồng bộ.
* Giải pháp khoa học - công nghệ
Áp dụng kỹ thuật sản xuất rau an toàn trong nhà màng với không gian
được kiểm soát, ngăn chặn xâm nhập của côn trùng gây hại, hệ thống tưới phun
hiện đại; có điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật từ khâu làm đất,
gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm. Áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh tổng hợp IPM, luân canh hợp lý các loại rau theo nhu cầu dinh dưỡng hàng
tháng cho học sinh.
3. Quản lý sử dụng chặt chẽ nguồn rau thu từ vườn
- Lập sổ quản lý theo dõi thu và chi. Giao cho tổ trưởng nuôi dưỡng và 1
đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách quản lý theo dõi hằng ngày xuất – nhập rau
theo giấy biên nhận của trường
- Giá bán cho các cháu thấp hơn giá thị trường 1- 2 giá
Hàng tháng được cộng sổ quyết toán cụ thể sổ thu – chi hình thức công khai
minh bạch cuối tháng được thông qua trước tập thể Ban tài chính nắm được giúp
…
Ngày
tháng
…..
Nội dung diễn giải
Ghi chú
Thu
SL
Chi
ND chi
Tên rau
Tiền
Tiền
……
Cộng
tháng
- Số tiền cân đối nếu thu – chi dư chúng tôi tăng cường hỗ trợ công hoặc
tăng khẩu phần ăn cho giáo viên, nhân viên nhà trường. Chỉ đạo nhân viên thực
hiện nghiêm túc quản lý trong nuôi dưỡng từ khi giao nhận, chế biến … đảm
bảo an toàn
- Để các loại rau ở vườn luôn đủ, chúng tôi hạch toán và tính thời gian để
luôn có sự luân chuyển các luống đất, đa dạng rau các mùa phù hợp
Ví dụ: + Mùa đông: Trồng bắp cải, su hào, rau cải, cà chua, bí xanh ...
+ Mùa hè: rau dền, cải bó xôi, rau muống, đậu đũa, rau ngót…
- Với cách làm và tính toán trên nhà trường cung cấp đủ 100% cho các
cháu và giáo viên ăn tại trường. Một số ô đất thừa cho cải tạo trồng các loại quả
[8/16]
leo như mướp, su su, bầu do những loại cây rau ăn quả khó thụ phấn trong nhà
lưới
( Hình ảnh rau mùa đông và rau mùa hè)
4. Biện pháp : Giáo dục trẻ thực hành trải nghiệm
Ngoài mục đích cung cấp rau cho trẻ phục vụ bữa ăn an toàn cho cô và
trẻ, nhà trường đã phát huy hiệu quả mô hình giups trẻ có không gian chơi, hoạt
động ngoài trời, làm giáo cụ trực quan cho trẻ được trải nghiệm trong môi
trường lành mạnh để trẻ làm quen với thế giới thực vật sinh động, các giờ học
ngoại khóa tại vườn. Các bé được tiếp xúc với hoạt động trồng trọt theo quy
trình để tạo ra sản phẩm như thế nào, trẻ còn phân biệt một cách dễ dàng các loại
rau ăn củ, ăn quả, ăn lá, rau da vị…Biết chăm sóc và thu hoạch cây trồng, đồng
thời nhận thức được lợi ích của việc trồng rau sạch
[9/16]
đối với môi trường sống xung quanh “Vườn rau sạch giúp trẻ mầm non làm
quen với thế giới thực vật sinh động qua các giờ học ngoài trời trực tiếp tham
gia trồng, chăm sóc rau, chứng kiến quá trình sinh trưởng phát triển của cây, thu
hoạch các sản phẩm từ vườn rau và hưởng thụ thành quả lao động của mình
khiến vườn rau càng thêm ý nghĩa. Thông qua hoạt động này, các bé từ 3 - 5 tuổi
được rèn kỹ năng lao động khi tham gia tưới cây, nhổ cỏ cho rau. Các em được
trải nghiệm từ hoạt động ngoại khóa thực tế và rèn luyện một số kỹ năng cơ bản
tại vườn rau nên đã học được nhiều điều bổ ích. Chính vì vậy, mô hình này đã
nhận được sự đồng tình, ủng hộ của phụ huynh và sự hứng thú của học sinh
của phụ huynh và sự hứng thú của học sinh
Để thực hiên các nhóm lớp trải nghiệm có hiệu quả luân phiên chúng tôi
xây dựng kế hoạch rõ rang đẻ không bị chồng chéo các khu vực trải nghiệm
[10/16]
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm quản lý và sử dụng hiệu quả vườn rau an toàn của bé trong Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_quan_ly_va_su_dung_hieu_qua_vuon_rau_an_toa.docx