SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ. Đây là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỹ năng đọc viết ban đầu của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở các giai đoạn trước hoặc sau không thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và cách thức của con người sử dụng chữ viết.
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
MỤC LỤC
0
1
1
3
3
3
5
7
I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lý do chọn đề tài
- Đối tượng, phạm vi,thời gian nghiên cứu
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Biện pháp 1: Nghiên cứu tài liệu
Biện pháp 2:Tìm hiểu tâm sinh lý của trẻ
Biện pháp 3: Trang trí lớp, các góc chơi, làm đồ dùng đồ chơi
theo phương pháp lấy trẻ làm trung tâm
Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ thông qua một số hoạt động
trong ngày của trẻ
9
Biện pháp 5: Kết hơp với phụ huynh
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
PHẦN D: TÀI LIỆU THAM KHẢO
14
14
18
0/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, nó giúp trẻ được tham gia vào đời sống
xã hội, được hoạt động một cách tích cực, ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong
quá trình xã hội hóa trẻ, ngôn ngữ là công cụ để phát triển tư duy, nhận thức
của trẻ. Cần thấy mối quan hệ biện chứng, có tác động qua lại, thúc đẩy lẫn
nhau phát triển tư duy và ngôn ngữ. Dạy lời nói cho trẻ có mục tiêu kép: Trẻ
nắm được tiếng mẹ đẻ và dùng tiếng mẹ đẻ để học tập nhiều nội dung khác
trong trường mầm non. Ngôn ngữ còn tham gia vào tất cả các nội dung giáo
dục để trẻ được phát triển một cách toàn diện: Giáo dục đạo đức, hành vi văn
hóa, giáo dục thẩm mỹ, phát triển thể chất. Cần ý thức được lứa tuổi mầm non
là giai đoạn phát triển ngôn ngữ siêu tốc từ đó hiểu được nhiệm vụ dạy nói cho
trẻ của giáo viên mầm non là cực kì quan trọng để biến thành hành động cụ thể
tác động tích cực vào việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ.
Ngôn ngữ, giao tiếp và đọc viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói
chung.
Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ. Đây là giai đoạn có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỹ năng đọc
viết ban đầu của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở
các giai đoạn trước hoặc sau không thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của
từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu
mục đích và cách thức của con người sử dụng chữ viết.
Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát
triển của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức năng tư duy ký
hiệu tượng trưng ở trẻ.
Ngôn ngữ là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành
viên của xã hội loài người. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày
tỏ nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều
khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt
động và trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.
Đối với trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi qua quan sát những giờ hoạt động học và
giờ hoạt động vui chơi, tôi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích được
trò chuyện và thích được nói, nhưng vì ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, cách
1/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
cháu còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều, nên tôi thấy mình cần tìm nhiều
biện pháp tác động để kích thích ngôn ngữ của trẻ phát triển.
Trong nhưng năm đầu của cuộc đời, sự phát triển lời nói của trẻ đã diễn ra
những bước tiến mạnh mẽ. Chúng được xác định bởi tốc độ phát triển nhanh
chóng và sự lĩnh hội các mặt khác nhau của tiếng mẹ đẻ. Trẻ có thể phát triển
những phản ứng về giọng nói khả năng bắt chước và hiểu, nắm được những từ
đầu tiên.
Trẻ đã sử dụng chính xác từ chỉ tên gọi và các đồ vật, con vật, hành động
gần gũi như: Con mèo, con chó, cái cốc, cái thìa, ăn, ngủ, đi...
Trẻ 24 – 36 tháng đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, đặc điểm
hành động quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày.
Ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay, ngày
mai, trẻ dùng còn chưa chính xác. Tuy trẻ còn nhỏ nhưng trẻ rất hiếu động,
thích tìm tòi, khám phá mọi thứ xung quanh. Trẻ thường có nhiều thắc mắc
trước những đồ vật, hiện tượng mà trẻ nhìn thấy, nghe thấy. Trẻ luôn đặt ra rất
nhiều câu hỏi như: Ai đây? Cái gì đây? Con gì? Tiếng gì? Màu gì?...
Để giúp trẻ giải đáp được những thắc mắc hàng ngày, người lớn cần trả lời
những câu hỏi của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm
những hiểu biết về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc.
Chính vì vậy mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ cần chú trọng đến việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn ngữ là
phương tiện để trẻ tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh được dễ dàng và
hiệu quả nhất.
Việc phát triển vốn từ, luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp không
thể tách rời giữa các môn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp
cho trẻ phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và
tình huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như hình
thức ngữ pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức
của trẻ. Sau khi đã nhận ra tầm quan trọng của ngôn ngữ với trẻ, đặc biệt là trẻ
nhà trẻ tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi”.
Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi thấy vẫn gặp những khó khăn
sau:
Trí nhớ của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm tiếp thu
như trật tự các từ trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói.
2/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
Trẻ đi học không đều, nhất là những ngày mưa gió, hay giá rét.
Đa số phụ huynh bận công việc hoặc một lý do khách quan nào đó ít có
thời gian trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói. Trẻ được đáp ứng đầy đủ nhu cầu
mà trẻ cần. Ví dụ: Trẻ chỉ cần nhìn vào đồ dùng, đồ vật nào là được đáp ứng
ngay mà không cần dùng lời để nói lên nhu cầu hoặc xin phép. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân của việc chậm phát triển ngôn ngữ.
2. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 9 năm 2018 đến hết tháng 3 năm 2019.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24 – 36 tháng tuổi.
4. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng
- Tôi thực hiện đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24 – 36 tháng tuổi” tại lớp D4 và đã thu được kết quả cao.
5. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện
Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi đã tiến hành khảo sát trẻ theo những
tiêu chí sau:
Kết quả khảo sát đầu năm
Tỉ lệ Chưa Tỉ lệ
STT
Nội dung
Đạt
%
đạt
25
21
21
6
%
1
2
3
4
Trẻ nói được 5 – 7 từ
Trẻ nói được 3 – 5 từ
Trẻ nói không ngọng
Trẻ chưa nói được
4 trẻ
9
13,8
31
86,2
69
8
27,6
79,3
72,4
20,7
23
3/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Từ việc khảo sát trên, tôi thấy rằng tỉ lệ trẻ đạt không cao vì vậy tôi đã
nghiên cứu và đưa ra được các biện pháp thực hiện sau:
1. Biện pháp 1: Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
khả năng nắm bắt về việc rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 24 - 36
tháng rất quan trọng. Muốn đưa chất lượng về việc rèn luyện nề nếp, thói quen
cho trẻ đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế, dựa vào đặc điểm sinh lý của trẻ tôi đã đi
sâu nghiên cứu, tìm tòi, tham khảo những tài liệu có nội dung về đề tài, học hỏi
kinh nghiệm của đồng nghiệp, của bản thân, nhận thức đúng đắn, hiểu được
tầm quan trọng của vấn đề, nắm vững tình hình cụ thể của lớp, của bản thân.
Từ đó tìm ra biện pháp thực hiện hữu hiệu nhất.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ,
khả năng trình bày có logic, có trình tự, chính xác và có hình ảnh một nội dung
nhất định.
Để trẻ giao tiếp mạnh dạn, tự tin trước mọi người, ngôn ngữ mạch lạc
giúp người nghe dễ hiểu cần giúp trẻ thực hiện những yêu cầu sau:
Làm phong phú vốn từ của trẻ: Trẻ phải có một số vốn từ nhất định để
giao tiếp với mọi người xung quanh.
Ví dụ: Từ chỉ tên gọi của đồ vật: Cái bàn, cái ghế, cái áo, cái mũ...Con
vật: Con chó, con bò, con mèo...; Màu sắc: Xanh, đỏ, vàng...
*Lựa chọn nội dung nói:
Xác định nội dung cần nói giúp cho lời nói của trẻ có nội dung thông báo
ngắn gọn, rõ ràng. Xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc
điểm nổi bật cơ bản trong nhiều đặc điểm của con vật, của cây, của bức tranh,
nội dung chính trong phát triển văn học.
Ví dụ: Đồ vật: Tên gọi, hình dáng, công dụng, cách sử dụng.
Con vật: Tên gọi, hình dáng, hành động, màu sắc.
Cây cối: Hình dáng, hình dạng lá, màu sắc, công dụng.
Sắp xếp nội dung đã lựa chọn giúp cho lời nói của trẻ được đầy đủ, hợp
lí và có logic
4/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
Ví dụ: Từ đầu đến chân, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải...
Trẻ tuổi nhà trẻ chưa có khả năng lựa chọn nội dung diễn đạt vì vậy cần
phải hướng dẫn để giúp trẻ.
*Lựa chọn từ:
Sau khi đã lựa chọn nội dung trẻ cần lựa chọn từ để diễn tả chính xác nội
dung mình cần thông báo. Chọn từ giúp cho lời nói của trẻ rõ ràng, chính xác
và mang sắc thái biểu cảm. Việc lựa chọn từ được đặt ra ở 2 mức độ.
Sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả
trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó để giúp người nghe hiểu được. Đây là sự
sản xuất toàn bộ nội dung thông báo một cách có logic.
Để diễn tả một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc
lời nói là đơn giản đối với trẻ. Nhưng nếu yêu cầu trẻ kể lại truyện hay tự sáng
tác miêu tả những hiện tượng, sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp khó
khăn cần phải luyện tập dần dần.
* Diễn đạt nội dung nói
Khi trẻ diễn đạt phải ngưng nghỉ ngắt giọng đúng, để giọng nói của trẻ
không ê a, ậm ừ. Luyện cho trẻ tác phong khi nói thoải mái, tự nhiên, khi nói
nhìn vào mặt người nói.
* Kết quả: Qua nghiên cứu tài liệu tôi đã hiểu và áp dụng được rất nhiều
biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ lớp tôi.
2. Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
* Đặc điểm phát âm:
- Trẻ phát âm được các âm khác nhau, phát âm được các âm của lời nói.
Tuy vậy nhưng vẫn còn nhiều âm ê, a, ậm ừ...
- Trẻ phát âm sai nhiều những âm thanh khó hoặc những từ có 2 – 3 âm
tiết như: Lựu – lịu, hươu - hiu, mướp – mớp, rắn – dắn...Tuy nhiên lỗi sai đã ít
hơn.
* Đặc điểm vốn từ:
- Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế.Tính từ
và các loại từ khác trẻ đã sử dụng được đôi chút.
- Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tên gọi các đồ vật, con vật, hành
động gần gũi như: Con mèo, con chó, cái cốc, cái thìa, ăn, ngủ, đi...
5/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
- Đối với trẻ 24 – 36 tháng, trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật,
đặc điểm, hành động quen thuộc trong giao tiếp hàng ngày.
Ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay, ngày
mai... trẻ dùng còn chưa chính xác. Một số trẻ còn biết sử dụng các từ chỉ màu
sắc như: Màu xanh, màu đỏ, màu vàng, màu cam.
Sử dụng các từ thể hiện lễ phép với người lớn trong khi giao tiếp: Con
xin, vâng ạ.
* Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ nói được một số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu, mong muốn và
hiểu biết của mình bằng 1 – 2 câu.
Ví dụ: Cô ơi con uống nước, cô ơi con ăn thịt.
Nhiều quá, con không ăn được.
Đọc được các bài thơ, hát các bài hát có 3 – 5 câu ngắn. Trẻ có thể kể lại
đoạn chuyện được nghe nhiều lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên đôi khi có sự sắp xếp
các trong câu nói còn chưa hợp lí.
Trong một số trường hợp trẻ dùng từ trong câu vẫn còn chưa chính xác.
Ví dụ: Mẹ ơi! Con muốn cái dép kia. Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở
rộng. Qua đặc điểm ngôn ngữ của trẻ tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ theo từng quý xuyên suốt trong một năm học.
* Phát triển khả năng nghe hiểu và nói đúng ngữ pháp cho trẻ.
Dạy trẻ nói đúng các mẫu câu theo cấu trúc Tiếng Việt: Các loại câu
đơn, câu ghép, các kiểu câu đặc biệt trong các tình huống giao tiếp bên cạnh đó
cần sửa các câu sai, câu què, cụt các câu sai về trật tự từ, sai về logic.
Tôi chú ý chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển
thính giác âm vị (cho trẻ nghe những bài hát, những câu chuyện, những bài
đồng dao ở mọi lúc mọi nơi). Tôi tạo mọi điều kiện để trẻ tập trung chú ý,
luyện khả năng thính giác cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi.
Ví dụ: Chơi tai ai tinh, ai đoán giỏi. Cố gắng phát âm đúng, không phát
âm sai vì trẻ hay bắt chước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi pháp âm sai mọi lúc
mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày.
Ví dụ: Cô có thể hát một đoạn của bài hát, đọc một câu thơ, một đoạn
chuyện rồi hỏi trẻ tên bài hát, bài thơ, hoặc trẻ nghe nhạc đoán tên bài hát.
* Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ:
6/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
Đơn vị ngôn ngữ để giao tiếp không phải là một câu mà là một ngôn bản.
Vì thế sự mạch lạc của lời nói rất cần thiết. Nó được phát triển ngay từ khi trẻ
bắt đầu học nói.
Dạy lời nói mạch lạc có hai dạng là đối thoại và độc thoại. Thực chất là
rèn luyện khả năng tư duy ngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp. Sự mạch
lạc của ngôn ngữ chính là sự mạch lạc của từ duy.
Hình thức quan trọng của lời nói mạch lạc là kể chuyện. Trong trường
mầm non có nhiều hình thức như kể chuyện theo tranh, kể chuyện theo đồ
chơi, kể lại chuyện, kể chuyện theo tác phẩm văn học.
Nghe nhắc lại các âm, tiếng và các câu nhằm phong phú vốn từ cho trẻ.
Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho trẻ
nhiều, nhớ và vận dụng từ để đặt câu. Để đẩy mạnh sự phát triển khả năng vận
động của cơ quan phát âm cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm
thích hợp.
Ví dụ: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha.
Cố con ba ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt ba ba.
Bà bảo bé, bé búp bê, bé bồng, bé bé, búp bê ngoan nào.
Có những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ: Ví dụ: Trò chơi bắt chước
tiếng kêu của các con vật, đố ai nhanh, đố ai nói giỏi.
Vẫn xuyên suốt hai nhiệm vụ ở trên nhưng tôi đào sâu vấn đề luyện trí
nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao, đặc biệt là những câu chuyện kể đầy lôi
cuốn và hấp dẫn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản, đủ nghĩa.
Tôi xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
Ví dụ: Cô nói “Bà biến thành chim vì...”, trẻ nói: “Tích Chu ham chơi không
lấy nước cho bà...” Cô lưu ý thay đổi các mẫu câu khác nhau tùy theo lứa tuổi,
cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp dần lên hoặc ‘đặt câu với từ”,
“kể nốt chuyện, kể chuyện”...để củng cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, phát triển
trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin kể chuyện,
đóng kịch...một cách hứng thú và tự tin nhất.
3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lớp học lấy trẻ làm trung tâm.
Trang trí lớp học, các góc chơi, làm đồ dùng đồ chơi phong phú, bắt mắt,
hấp dẫn trẻ.
7/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
Tôi tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thể sử dụng làm đồ chơi:
Sách báo, lịch cũ, lõi giấy vệ sinh, ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn, cành cây
khô, quần áo cũ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Từng tháng tôi lên kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi một cách cụ thể mỗi
một chủ đề đều có một bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình giảng dạy và
vui chơi của trẻ.
Ví dụ: Đồ dùng phục vụ cho tiết LQVH: Tôi chuẩn bị đồ dùng trực quan
vào bài dạy để gây sự chú ý, tạo sự hấp dẫn, kích thích sự ham muốn được lắng
nghe cô kể chuyện, đọc thơ:
Để giờ hoạt động làm quen văn học đạt hiệu quả cao đồng nghĩa với việc
gây hứng thú cho trẻ thì không thể thiếu đồ dùng trực quan.
+ Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp đảm bảo tính an toàn cho trẻ.
+ Nếu là vật thật phải đảm bảo an toàn và vệ sinh sạch sẽ cho trẻ.
Trong việc chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho tiết học, ngoài những tranh
truyện có sẵn thì tôi luôn tìm tòi, sáng tạo những đồ dùng để minh hoạ cho nội
dung cốt truyện sao cho thật hấp dẫn trẻ về màu sắc, tính chất ngộ nghĩnh của
từng nhân vật và thật gần gũi với bản thân trẻ. Từ đó sẽ tập trung cao độ được
sự chú ý của trẻ giúp trẻ tham gia vào tiết học một cách say mê, chủ động và
tích cực.
Ví dụ: Kết hợp nhiều loại đồ dùng, con vật mua sẵn như gà, vịt, mèo,
cây, quả và các loại con vật bằng xốp, len…với bàn tay khéo léo của mình tôi
làm làm sân khấu diễn dối, các con rối tay từ vải nỉ, dối dẹt, tranh cắt dời…
8/19
(Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi)
Trang trí các mảng tường phù hợp với trẻ để trẻ thích chơi ở các góc, khi
đến góc chơi trẻ có thể biết mình chơi gì và chơi như thế nào?
Tại các góc chơi tôi sắp xếp đồ dùng đồ chơi phù hợp dễ lấy dễ cất để trẻ
có thể tự mình chủ động khi chơi, trẻ có thể biết tự lấy đồ chơi và khi chơi
xong tự biết cất đồ chơi gọn gàng.
4. Giải pháp 4: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua một số hoạt
động một ngày của trẻ.
* Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học:
Trong các giờ làm quen văn học đặc biệt là tiết thơ, tôi luôn dành thời
gian luyện đọc từ chuẩn, luyện đọc nhiều lần, nhiều hình thức: Cả lớp đọc, cả
tổ đọc, cả nhóm đọc, cá nhân đọc (2 – 3 trẻ).
Để làm tốt và có hiệu quả, tôi luôn chuẩn bị kĩ và ghi rõ những từ khó,
những từ mới để rèn trẻ phát âm.
Ví dụ: Trong bài thơ: “Cây bắp cải”
Bắp cải xanh
Xanh man mát
Lá cải sắp
Sắp vòng tròn
Búp cải non
Nằm ngủ giữa
Cô đọc thơ dừng lại ở các từ khó cho trẻ phát âm theo cô: Man mát, lá
cải sắp, búp cải non, nằm ngủ giữa. Đồng thời tôi cố gắng thể hiện tốt giọng
đọc diễn cảm để tập trung sự chú ý của trẻ.
Đối với tiết truyện: Thay về chỉ kể chuyện bằng tranh trước kia, tôi luôn
sáng tạo, tìm tòi mọi hình thức giảng dạy như tạo ra các sa bàn với nhiều hình
thức khác nhau:
Ví dụ: Chuẩn bị dạy tiết chuyện: “Đôi bạn nhỏ”
+ Tôi đã làm một chú gà và một chú vịt bằng lông, máy lại và nhồi bông
có màu sắc đẹp trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu, rồi vẽ một con cáo rất hung
ác để trẻ cảm nhận được tính cách hung ác của con cáo.
9/19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_24_36_than.docx