SKKN Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại Trường Mầm non

Thế giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn được khám phá, cho nên giáo dục mầm non đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Vậy giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con người nhất là ở tuổi Mầm non. Ca dao xưa có câu “ dạy con từ thủa còn thơ” câu ca dao ấy đã đi vào lòng người và không thể nào quên. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ những tiếng ru dịu ngọt của bà của mẹ cất lên “Cháu ơi cháu ở với bà” hoặc “ con ơi con ngủ cho ngon”... Đã hoà vào hồn ta và ru ta khôn lớn, vì vậy cho trẻ khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung quanh sinh động là vậy, thích thú là vậy, vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng. Cho trẻ khám phá khoa học sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết những gì xung quanh mình, từ môi trường tự nhiên(cỏ cây, hoa lá) đến môi trường xã hội (công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau). Và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình.
MỤC LỤC  
NỘI DUNG  
Trang  
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ  
1
3
3
3
4
5
6
7
8
8
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận  
2. Thực trạng vấn đề  
3. Các biện pháp đã tiến hành  
3.1.Biện pháp 1: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động  
3.2.Biện pháp 2: Qua hoạt động học khám phá khoa học  
3.3.Biện pháp 3: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm  
3.4. Biện pháp 4: Sử dụng đdùng trực quan  
3.5. Biện pháp 5: Dạy trẻ khám phá khoa học trong các hoạt động khác  
3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy  
khám phá khoa học  
9
3.7. Biện pháp 7: Kết hợp với với phụ huynh.  
4. Hiệu quả của sáng kiến  
9
9
PHẦN III - KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
1. Kết luận  
9
9
2. Kiến nghị  
9
PHẦN IV – TÀI LIỆU THAM KHẢO  
10  
I - ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, tương lai của cả dân tộc, việc  
bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm mỗi gia đình mà  
còn là trách nhiệm của toàn xã hội.  
Thế giới khách quan xung quanh thật bao la rộng lớn, biết bao điều  
mới lạ hấp dẫn, và còn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn được  
khám phá, cho nên giáo dục mầm non đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục  
thế hệ trẻ. Vậy giáo dục tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con người  
nhất ở tuổi Mầm non. Ca dao xưa có câu “ dạy con từ thủa còn thơ” câu ca  
dao ấy đã đi vào lòng người và không thể nào quên. Mỗi chúng ta đều được lớn  
lên từ những tiếng ru dịu ngọt của của mẹ cất lên “Cháu ơi cháu ở với bà”  
hoặc “ con ơi con ngủ cho ngon”... Đã hoà vào hồn ta và ru ta khôn lớn, vậy  
cho trẻ khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa  
dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung quanh sinh động vậy,  
thích thú là vậy, thế trẻ luôn có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng.  
Cho trẻ khám phá khoa học sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết những gì xung  
quanh mình, từ môi trường tự nhiên(cỏ cây, hoa lá) đến môi trường hội (công  
việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau). Và trẻ  
hiểu biết về chính bản thân mình.  
Trên thực tế hiện nay các hoạt động học khám phá khoa học tại trường  
Mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi” còn chưa phong phú, giáo viên ngại dạy,  
trẻ chưa có húng thú học tập vậy việc sử dụng những biện pháp gây hứng thú  
hay những phương pháp là rất cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “ Một  
số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá  
khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu  
thực nghiệm trong năm học 2018 - 2019.  
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận  
Dạy trẻ làm quen với bộ môn khám phá khoa học một tầm quan trọng trong  
quá trình giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.Vì thông qua  
việc dạy trẻ khám phá khoa học đã rèn khả năng quan sát, so sánh, phân loại,  
khả năng chú ý duy tưởng tượng. Khám phá khoa học nhằm củng cố hoá kiến  
thức. Mở rộng vốn hiểu biết từ thế giới xung quanh và qua đó làm giàu vốn từ  
cho trẻ. Trẻ nhận biết phân biệt âm đúng chuẩn, đồng thời phát triển ngôn ngữ,  
diễn đạt rõ ràng mạch lạc.  
1/10  
2. Thực trạng vấn đề  
2.1. Thuận lợi  
Nhà trường được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất với đầy đủ các trang  
thiết bị phục vụ tổ chức hoạt động và chuyên môn, bồi dưỡng phương pháp, đổi  
mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi  
thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới.  
Một số phụ huynh nhiệt tình chia sẻ với giáo viên về tình hình của con ở  
nhà, thường xuyên trao dành thời gian trao đổi với cô giáo để cùng chăm sóc và  
giáo dục các con, phụ huynh ủng hộ các hoạt động của nhà trường của lớp  
Bản thân thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông tin trên  
mạng có liên quan đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ để áp dụng vào việc chăm  
sóc giáo dục trẻ hằng ngày.  
2.2. Khó khăn  
Giáo viên trong lớp còn nhiều hạn chế về phương pháp và chưa có kinh  
nghiệm trong việcnâng cao chất lượng cho trẻ 4 -5 tuổi trong hoạt động khám  
phá  
Việc khai thác, tìm tòi các đề tài mới của giáo viên còn hạn chế.  
2.3.Số liệu điều tra  
Năm học 2018 – 2019 tôi được phân công phụ trách lớp mẫu giáo nhỡ ( 4-5  
tuổi) . Lớp có 40 trẻ: 22 nam, 18 nữ .  
Số liệu khảo sát đầu năm học 2018 – 2019  
STT  
Nội dung  
Kết quả  
Số lượng  
Tỷ lệ %  
1
Trẻ tích cực,hứng thú khi tham gia  
hoạt động khám phá  
25  
62,5%  
2
3
Trẻ kỹ năng quan sát  
Trẻ kỹ năng so sánh và đặt ra các  
câu hỏi  
20  
15  
50%  
37,5%  
3. Các biện pháp đã tiến hành  
3.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động  
Quá trình khám phá khoa học đạt đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào  
nhiều yếu tố, trong đó môi trường xung quanh trẻ giữ một vị trí quan trọng. Nó  
chứa đựng các phương tiện cần thiết để tổ chức cho trẻ khám phá. Trẻ mầm non  
phần lớn sống trong gia đình trường lớp mẫu giáo vì vậy việc taọ môi trường  
cho trẻ thực hiện các hoạt động khám phá là vô cùng quan trọng cần thiết.  
2/10  
Đồ dùng, trực quan, đồ chơi phục vụ hoạt động khám phá khoa học như:  
Bàn, ghế, bảng, tranh, mô hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu ... Cần  
phải đầy đủ cho cô và trẻ cùng hoạt động .Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp  
dẫn, phong phú sinh động nhằm kích thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết  
của trẻ  
Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề nghị với BGH nhà trường trang bị  
thêm thiết bị, đồ dùng dạy học như: Bảng quay tranh ảnh, lôtô, và với mỗi hoạt  
động cần đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ .  
Với các bậc phụ huynh vận động ủng hộ đồ dùng, tranh, truyện, đặc biệt là  
tranh, sách, ảnh về các con vật, cây cối, hoa lá, quả ... Sưu tầm những câu ca  
dao, tục ngữ, đồng dao để làm phong phú vốn hiểu biết về môi trường xung  
quanh  
Với chính bản thân mình tôi tận dụng những nguyên vật liệu sẵn ở địa  
phương như: vải vụn làm rối, cọng rơm khô làm mái nhà, sưu tầm lá khô với  
nhiều màu sắc, hoa ép khô, vỏ cây khô để làm tranh ảnh cho tiết dạy. Sưu tầm  
các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò ... để bổ xung gian đồ chơi của trẻ.  
Trẻ rất hứng thú khi đến hoạt động làm đồ chơi trẻ phấn khởi khoe với  
bạn bè và bố mẹ mình đã tạo ra được sản phẩm. ( Hình ảnh 10)  
3.2. Biện pháp 2 :Qua hoạt động học khám phá khoa học  
Hoạt động khám phá khoa học thể hiện tối ưu đồng bộ các nhiệm vụ cho  
trẻ khám phá khoa học. Tạo điều kiện để trẻ được tích cực hoạt động. Nội dung  
khám phá khoa học vô cùng đa dạng và phong phú như môi trường thiên nhiên,  
hội và con người.  
dụ: Khi dạy về con cá. Cho trẻ quan sát con cá ở chậu. Tại sao cá có  
mồm mà không thưa?Vậy mồm biết làm gì?Bạn nào lên đây cho cá ăn?  
Chúng mình cùng xem cá ăn như thế nào? Chúng mình mời ăn đi. Ồ thì ra cá  
mồm nhưng chỉ biết ăn, không biết nói đúng không nào.  
Phát triển kỹ năng hội nhằm phát triển kinh nghiệm giao tiếp, giúp trẻ  
biết hợp tác thoả thuận chia sẻ kinh nghiệm để đạt được mục đích giao tiếp. Đặc  
biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.Khi xác định đúng mục  
đích yêu cầu đến các hoạt động tôi xác định từng loại tiết để phương pháp  
giáo dục phù hợp như:  
Loại tiết về đồ vật, động vật, thực vật:  
+ Gây hứng thú cho trẻ ngay từ đầu tiết học. Dùng nhiều biện pháp cho trẻ  
được trải nghiệm, hành động và tìm kiếm. Tôi đặt câu hỏi kích thích trẻ quan sát  
vào đối tượng, hành động về đối tượng  
3/10  
dụ: Chúng mình đã biết rất nhiều về con mèo, hãy đặt câu đố hay vẽ lại  
con mèo. Tại sao lại khó thế nhỉ bởi chúng ta chưa thấy nó bao giờ? Để đặt câu  
đố, vẽ dễ hơn chúng mình cùng quan sát về con mèo nhé.  
Sử dụng câu đố, bài hát, thơ ca gây hứng thú cho trẻ khám phá khoa học  
Cho trẻ làm quen với con cá, tôi dùng câu đố :  
“Con gì có vẩy có vây  
Không đi trên cạn đi dưới hồ ”  
Trong hoạt động khám phá tôi lồng ghép tích hợp các môn khác như:  
Toán, âm nhạc, tạo hình, văn học… để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu  
vấn đề sâu và rộng hơn. ( Hình ảnh 2)  
3.3.Biện pháp 3: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm  
Trong khám phá khoa học việc sử dụng trò chơi, thí nghiệm đơn giản luôn  
tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ  
tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán  
đoán và các năng lực hoạt động trí tuệ,....chính vậy phương pháp sử dụng  
các trò chơi thực nghiệm luôn đạt kết quả cao trong hoạt động khám phá khoa  
học.  
dụ 2: Trò chơi với nước, không khí và ánh sáng : “Bóng cây thay đổi”  
* Mục tiêu:  
Cho trẻ biết vào mỗi thời điểm khác nhau trong một ngày: sáng, trưa, tối thì  
các vật trên mặt đất được chiếu vào sẽ tạo ra bóng một cách khác nhau.  
* Chuẩn bị::  
- Phấn, thước đo, một số cây trên sân.  
- Đố trẻ bóng người, nhà ở, bóng cây dưới ánh sáng mặt trời trong ngày có thay  
đổi không? Theo trẻ thay đổi như thế nào?.  
- Cùng trẻ đo bóng cây, một người, nhà ở hoặc của một cây dưới ánh sáng mặt  
trời ở 3 thời điểm trong ngày (sáng- trưa- tối).  
- Cho trẻ nhận xét vị trí của bóng cây thay đổi như thế nào? tìm hiểu vì sao bóng  
cây thay đổi theo các thời điểm trong ngày như vậy. so sánh khi nào bóng ngắn,  
dài nhất.  
Cho trẻ trực tiếp tham gia quan sát và đo bóng cây sau đó tự nêu ra các yêu cầu  
của bài thí nghiệm.  
* Giải thích và kết luận:  
- Ánh sáng mặt trời chiếu vào phần vướng cây xanh nên không đi qua được nên  
tạo ra bóng trên mặt đất. Ngoài ra vào các thời điểm khác nhau thì sẽ có các  
bóng xuất hiện trên mặt đất là khác nhau do bóng mặt trời di chuyển.  
dụ 4: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước.  
4/10  
* Chuẩn bị:  
+ Đồ dùng: Các mẩu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, cục nam châm,  
một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.  
+Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.  
- Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước, và yêu  
cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao ?  
Kết quả: Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm từ những nguyên  
liệu nặng sắt, thép, nhôm… như bi sắt , bát, thìa inox, …. những đồ vật làm từ  
nguyên liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,…thì nổi trên nước .  
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và môi  
trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi thấy nhận thức của trẻ  
được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa số trẻ thể hiện  
được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ  
tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ  
trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt hơn. ( Hình ảnh 3)  
3.4. Biện pháp 4: sử dụng đdùng trực quan  
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng  
trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Nhận thức tầm quan trọng của đồ  
dùng trực quan đối với tiết khám phá khoa học cho nên ngay từ đầu năm học tôi  
mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu nhà trường trang bị thêm cho các lớp các  
thiết bị đồ dùng dạy học như ti vi, bảng, tranh ảnh lô tô, và một số các mô hình  
phỏng để phục vụ dạy học.  
Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy học rất đa dạng như:  
Đồ dùng trực quan bằng vật thật: cốc, chén, con cá, các loại rau-quả, …Các loại  
mô hình: Mô hình máy bay, Tàu hỏa...Các loại tranh ảnh, lô tô.  
Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội dung  
từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi luôn  
suy nghĩ lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú  
đối với những tiết chủ đề về môi trường hội thì tôi lựa chọn tranh, ảnh để dạy  
trẻ  
dụ: Khi tìm hiểu về quả cam tôi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải  
nghiệm.  
- Đây quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì?  
- Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa  
lên mũi ngửi xem nào…  
Cuối cùng tôi cho trẻ tự lấy dao bổ cam và nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ  
về vị của cam (có trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tôi giải thích “Qủa cam chưa  
5/10  
chín có vị chua, còn quả cam chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì  
trẻ đã nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt.  
Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng một hình thức sử dụng trực  
quan vì vậy tôi thường xuyên sử dụng tạo điều kiện để cho trẻ nắm kiến thức.  
Thông qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay  
đổi, sự mới lạ cho trẻ tất cả những sự vật hiện tượng đều thể chụp lại, quay  
lại để đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự vật- hiện tượng, con  
vật… trẻ khó có cơ hội tiếp xúc như: tìm hiểu động vật sống trong rừng,  
động vật sống dưới biển…  
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và sáng  
tạo.Ví dụ: Trong tiết dạy cho trẻ làm quen với một số loại rau tôi có thể sử dụng  
một số loại đồ dùng như: Tranh lô tô, vật thật, đồ chơi, màn hình, mô hình kết  
hợp với nhau sao cho linh hoạt và phù hợp như phần đầu giới thiệu bài cho trẻ đi  
thăm mô hình vườn rau với nhiều loại rau, phần cung cấp kiến thức cho trẻ quan  
sát các loại rau thật, phần mở rộng cho trẻ xem trên màn hình một số loại rau  
khác và các món ăn từ rau, phần luyện tập cho trẻ đi chơi trò chơi qua những đồ  
rau nhựa, tranh lô tô.Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan  
trong tiết học tôi thấy trẻ hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến  
thức tôi truyền đạt thế dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.( Hình ảnh 4)  
3.5. Biện pháp 5:Dạy trẻ khám phá khoa học trong các hoạt động khác  
*Giờ đón trả trẻ tôi trò chuyện với trẻ về nội dung chủ đề  
Tôi chào hỏi, trò chuyện với trẻ tạo tâm thế tốt cho trẻ. Đặc biệt là trò  
chuyện về chủ đề đang tiến hành. Tạo điều kiện quan tâm tới các bạn về ăn mặc,  
đầu tóc... Mở chủ đề tôi hướng trẻ vào quan sát, hỏi trẻ về chủ đề kích thích sự  
khám phá tìm tòi của trẻ  
Đối với phụ huynh tôi nhờ phụ huynh sưu tầm tranh ảnh, vật thật và tích  
luỹ kiến thức cho trẻ về chủ đề đang học. ( Hình ảnh 5)  
* Qua hoạt động ngoài trời:  
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá  
thế giới xung quanh mình. Trong quá trình dạo chơi ngoài trời trẻ điều kiện  
tiếp xúc với môi trường tự nhiên và xã hội.Qua đó tôi còn giáo dục tình yêu  
thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường.Tôi cũng luôn chú ý kiến thức hội với  
trẻ về công việc của mỗi người, về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc  
biệt là giáo dục Bảo vệ môi trường.Qua đó giáo dục trẻ những hình ảnh chân  
thực về thế giới khách quan, giúp trẻ tích luỹ kiến thức ứng dụng trong thực  
tế. Đồng thời giúp trẻ tăng cường sức khỏe thể lực, tích cực vận động. Với  
6/10  
hoạt động này tôi cho trẻ quan sát,trải nghiệm, thí nghiệm, lao động. Tổ chức trò  
chơi vận động chơi tự do. Những hoạt động này trẻ rất hứng thú.  
Cụ thể ở góc thiên nhiên, trẻ tưới cây, nhặt lá, bắt sâu. Đặc biệt trẻ được  
chơi nhiều đồ vật thật, khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn,  
sờ, nắm, ngửi Từ đó có hình ảnh trọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, không  
thế mà tôi còn phát huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho tẻ làm tranh từ  
nguyên liệu thiên nhiên như : Hoa, lá ép khô, vỏ cây, coọng rơm, vỏ thuỷ sản …  
dụ : Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng, hướng trẻ nhận biết màu sắc cánh  
hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn nhẵn, các mép của lá có răng cưa. Đưa hoa  
nên ngửi có mùi thơm. Trẻ quan sát hoa cúc và nhận xét cánh hoa cúc dài nhỏ,  
nhiều cánh.( Hình ảnh 6)  
* Qua hoạt động góc:  
Đây cũng một hoạt động cho trẻ khám phá khoa học. cơ hội cho trẻ  
ứng dụng kiến thức kinh nghiệm vào các trò chơi như đóng vai, xây dựng, thiên  
nhiên, thư viện, học tập, tạo hình.  
dụ: Góc phân vai trẻ đóng vai cô giáo, bác sỹ, mẹ con...Trẻ được làm  
công vệc khác nhau. Góc xây dựng như xây dựng trường học...Góc thiên nhiên  
quan sát sự phát triển chăm sóc cây...Góc thư viện xem và “ đọc” truyện phù  
hợp chủ điểm...(Hình ảnh 7)  
* Qua giờ ăn, ngủ:  
Tôi khuyến khích trẻ chuẩn bị bàn ăn. Trò chuyện về tên gọi, công dụng,  
chất liệu sự đa dạng của đồ dùng.Giới thiệu món ăn. Nhắc trẻ hành vi thói quen  
văn minh trong ăn uống.Tương tự giờ ngủ cũng hỏi trẻ tên gọi, công dụng của  
đồ dùng. Giải thích vì sao phải sử dụng đồ dùng để ngủ. Hát ru cho trẻ ngủ hoặc  
tôi kể chuyện nội dung nhẹ nhàng lôi cuốn. (Hình ảnh 8)  
3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy khám  
phá khoa học  
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống  
mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách  
mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì vậy ngay từ  
cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ thông tin như một phần  
của hoạt động giáo dục không thể thiếu (chuyên đề công nghệ thông tin).  
Trẻ được tìm hiểu thế giới xung quanh một cách bao quát nhất thì ứng  
dụng công nghệ thông tin vào tiết học một việc cần thiết. Được ưu thế một  
giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng công nghệ thông tin khá thành thạo tôi rất  
quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin như các bài powerpoint,  
Elearning vào các tiết học.  
7/10  
dụ 1: Tìm hiểu về “Mưa từ đâu?”.Tôi sử dụng bài powerpoint trình chiếu  
các quá trình tạo thành mưa (ánh nắng chiếu xuống mặt nước Nước bốc hơi-  
Tạo thành mây - Gió thổi mây thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa). Sau  
khi tìm hiểu xong về quá trình tạo thành mưa tôi cho trẻ xem phim hoạt hình  
“Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến thức về quá  
trình tạo thành mưa cho trẻ. Thông qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình  
trẻ vừa như được giải trí và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ  
đảm bảo trọn vẹn với hình thức này.  
3.7. Biện pháp 7 :Kết hợp với với phụ huynh.  
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non để sự  
giáo dục toàn bộ giữa gia đình và nhà trường một việc làm hết sức cần thiết  
tôi thấy rằng tất cả mọi khó khăn trong học tập không thể thiếu được vai trò giải  
quyết khó khăn của phụ huynh vì thế ngay từ đầu năm học để phụ huynh hiểu  
thêm các hoạt động của trẻ trong trường mầm non trường tôi đã tổ chức họp phụ  
huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh.  
Bản thân tôi thông qua bảng tuyên truyền của lớp, trang trí những hình  
ảnh của chủ đề đang học một cách sinh động. Thường xuyên trao đổi về tình  
hình sức khoẻ của trẻ, tình hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ  
tôi đã trao đổi với các bậc phụ huynh về tình hình học tập của trẻ  
dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hôm nay tôi cho trẻ làm Tìm hiểu  
về sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm thực hiện công việc  
xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một số trẻ  
nghỉ, thông qua trao đổi với phụ huynh phụ huynh nắm được từ đó tạo điều kiện  
cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được thường xuyên hỏi thăm  
về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện và khám phá..  
Trang thiết bị đdùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho lớp còn thiếu những gì  
từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ  
dùng như phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả…  
để ủng hộ.  
4. Hiệu quả của SKKN  
* Đối với trẻ: Tôi đã áp dụng SKKN ở lớp tôi trực tiếp giảng dạy lớp Mẫu  
giáo nhỡ B2 ( 4- 5 tuổi).Số lượng học sinh khảo sát là 40 trẻ một lớp .  
Sau khi thực hiện được các biện pháp tôi đã thu được một số kết quả sau:  
STT  
Phân loại  
Đầu năm  
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %  
25 62,5% 40 100%  
Cuối năm học  
1
Trẻ tích cực,hứng thú khi  
8/10  
tham gia hoạt động khám phá  
Trẻ kỹ năng quan sát  
Trẻ kỹ năng so sánh và đặt  
ra các câu  
2
3
20  
15  
50%  
39  
38  
97,5%  
95%  
37,5%  
Với trẻ tiến bộ rệt trong từng hoạt động dạy .  
Trẻ kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng về tự nhiên  
cũng như về hội .  
* Đối với phụ huynh: Để đạt được hiệu quả cao trong bất kỳ phương pháp  
giáo dục nào thì vai trò của bố mẹ là vô cùng quan trọng. Thông qua những buổi  
họp phụ huynh tôi tuyên truyền tới phụ huynh phương pháp khám phá khoa họ  
Ngoài những buổi họp phụ huynh thì thông qua việc trao đổi trực tiếp với  
phụ huynh trong giờ đón trả trẻ cũng mang lại hiệu quả. Những trao đổi ngắn,  
gọn, cụ ththường xuyên giúp cho bố mẹ nắm bắt được nội dụng học của các  
con trong ngày để từ đó củng cố cũng như mở rộng kiến thức cho các con nhà  
giúp cho việc tìm hiểu sự vật, hiện tượng trong các dự án được sâu sắc hơn.  
Bảng thông tin tuyên truyên ở cửa lớp một hình thức gián tiếp giúp gắn  
kết gữa giáo viên, phụ hynh và trẻ. Thông tin trên bảng được chúng tôi cập nhật  
thường  
III - KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
1. Ý nghĩa của SKKN  
Qua kiểm tra đánh giá quá trình thực nghiệm, kết quả thực nghiêm chứng tỏ  
việc sử dụng các phương pháp trên đã giúp trẻ học môn khám phá khoa học có  
tiến bộ rệt.  
Đối với bản thân qua nghiên cứu tài liệu, qua sự học hỏi kinh nghiệm từ các  
đồng nghiệp tôi đã có thêm nhiều kinh nghiệm kiến thức trong việc giảng  
dạy.  
Là giáo viên tâm huyết với nghề yêu nghề mến trẻ không ngừng tham khảo đọc  
tài liệu tìm kiếm thiết kế những bài dạy hay, tham khảo những trò chơi, các hình  
thức áp dụng cho bài dạy thêm phong phú, nội dung chương trình dạy trẻ một  
cách sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ phát triển về mọi mặt. Tôi cảm thấy rất vui khi  
được góp một phần nhỏ của mình vào sự đổi mới của giáo dục mầm non.  
2. Bài học kinh nghiệm:  
Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên  
môn. Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ khám phá khoa học .Thường xuyên rèn  
luyện bản thân, kỹ năng dạy, thao tác, rèn luyện giọng nói  
9/10  

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 18 trang huongnguyen 11/03/2024 2070
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_nang_cao_chat_luong_to_ch.docx