SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non

Bản thân tôi đang công tác tại Trường Mầm non có nhiệm vụ chăm sóc – Giáo dục các cháu. Hàng năm nhà trường đón nhận các cháu từ những gia đình khá, trung bình, nghèo. Trình độ văn hóa không đồng đều, thời gian dành nhiều cho công việc, một phần vì kinh tế khó khăn nên chắn chắc sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến việc chăm sóc, nuôi dạy con. Do nhận thức được trong giai đoạn lứa tuổi này đang dần hoàn thiện về tâm lý, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt là tiền đề cho sự phát triển về sau của trẻ, tôi thiết nghĩ đây quả là một điều rất cần thiết khi tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
MỤC LỤC  
Nội dung  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Lý do chọn đề tài  
02  
02  
04  
05  
06  
06  
06  
06  
1.1. Cơ sở luận  
1.2. Cơ sở thực tiễn  
2. Mục đích nghiên cứu  
3. Đối tượng nghiên cứu  
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm  
5. Các phương pháp nghiên cứu  
6. Phạm vi nghiên cứu thời gia thực hiện đtài  
PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI  
ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận để giải quyết vấn đề  
2. Khảo sát thực trạng  
07  
07  
09  
10  
10  
28  
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện  
4. Các biện pháp thực hiện  
5. Các biện pháp thực hiện từn phần  
6. Kết quả đạt được so sánh đối chứng  
PHẦN III: KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ  
1. Kết luận  
29  
30  
2. Đề xuất kiến nghị  
1/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tên đề tài:  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và  
phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
1. Lý do chọn đề tài:  
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công  
tác GD&ĐT. Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu rõ: “giáo dục quốc sách  
hàng đầu, sự nghiệp của toàn dân, toàn nước”. Đồng thời giáo giáo dục mầm  
non cũng một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân trong sự  
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, trẻ hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất  
nước, lớp người kế tục sự nghiệp của đất nước. lứa tuổi này vốn một  
tiềm lực phát triển mạnh mẽ, nếu được chăm sóc nuôi dưỡng tốt các cháu sớm  
được phát triển về thể chất, trí tuệ và tình cảm một cách đúng hướng. Đó là giai  
đoạn cực kì quan trọng trong sự nghiệp hình thành nhân cách.  
Ở lứa tuổi mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng một tầm quan trọng  
đặc biệt tạo điều kiện về thể chất cho sự phát triển toàn diện cho trẻ, không  
những trong hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai trẻ sau này. Để đảm bảo  
một sức khỏe tốt, cường tráng, dẻo dai cần chú ý đến các chất dinh dưỡng, vì  
dinh dưỡng sức khỏe ngày nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi  
người, mọi nhà. Chính ví dinh dưỡng hợp đã đang nâng cao chất lượng cho  
cuộc sống con người nói chung và trẻ em nói riêng. Trên thực tế chung cả nước  
công tác nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non vẫn còn một số hạn chế.  
Bản thân tôi đang công tác tại Trường Mầm non có nhiệm vụ chăm sóc –  
Giáo dục các cháu. Hàng năm nhà trường đón nhận các cháu từ những gia đình  
khá, trung bình, nghèo. Trình độ văn hóa không đồng đều, thời gian dành nhiều  
cho công việc, một phần vì kinh tế khó khăn nên chắn chắc sẽ ảnh hưởng ít  
nhiều đến việc chăm sóc, nuôi dạy con. Do nhận thức được trong giai đoạn lứa  
tuổi này đang dần hoàn thiện về tâm lý, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt tiền đề  
cho sự phát triển về sau của trẻ, tôi thiết nghĩ đây quả một điều rất cần thiết  
khi tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn  
thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
1.1 Cơ sở luận:  
* Vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí rất quan trọng đối với sức khoẻ con  
người, vừa kế thừa các tập quán tốt của từng dân tộc, vừa tiếp thu nhanh chóng  
2/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao sức lao động và phòng chống bệnh  
tật. Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công  
tác bảo vệ vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như biện pháp về quản lý giáo dục  
như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh thực phẩm những thức  
ăn làm chất lượng vẫn chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước.  
Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới về đánh giá các chương trình hành  
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cả nước đã xác định được  
một nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ em là các bệnh đường ruột, trong đó  
phổ biến bệnh tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các  
bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Theo thống của Bộ y tế nước ta,  
trong 10 nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở Việt Nam thì nguyên nhân do vi  
sinh vật gây bệnh đứng hàng thứ hai. Mặt khác tình hình chất lượng vệ sinh an  
toàn thực phẩm trong những năm gần đây không ổn định, số các mẫu lương  
thực, thực phẩm không đạt yêu cầu vệ sinh vẫn chiếm tỷ lệ cao.  
Đối với nước ta cũng như những nước đang phát triển, lương thực, thực  
phẩm thuộc loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý nghĩa về  
kinh tế còn có ý nghĩa về chính trị, hội đời sống rất quan trọng.  
Sự ô nhiễm do các chất độc hại, sự giảm chất lượng của sản phẩm trong  
quá trình gieo trồng, thu hoạch, dự trữ, bảo quản, chế biến và phân phối lưu  
thông gây tổn hại rất lớn, có khi lên tới 30 - 50% tổng số lượng thu hoạch.  
Ngoài yếu tố chính về sinh vật, lượng lương thực, thực phẩm còn bị ô  
nhiễm, độc hại ngày càng tăng do sự sử dụng không đúng thuốc trừ sâu, diệt cỏ,  
phân bón trong nông nghiệp, các loại thuốc tăng trọng tạo nạc trong quá trình  
chăn nuôi đối với ngô, lạc, gạo, các kim loại nặng như đồng, chì trong quá trình  
sản xuất đồ hộp, sữa, rau và quả… hoặc sử dụng gian dối các chất phụ gia, phẩm  
màu trong quá trình chế biến bánh, kẹo, đồ uống, thực phẩm…  
vậy vệ sinh an toàn thực phẩm cho con người nói chung và đặc biệt  
trong các trường mầm non nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống  
hàng ngày. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non có rất  
nhiều khâu nhưng trước hết đặc biệt quan trọng ngay từ khâu đầu tiên là giao  
nhận thực phẩm chế biến thực phẩm sao cho an toàn nhất.  
* Trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích là trường học mà  
các yếu tố nguy gây cho tai nạn thương tích trẻ, được phòng, chống giảm  
tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong  
3/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải sự tham  
gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường,  
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và các  
bậc phụ huynh của trẻ.  
Tai nạn thương tích là những sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do các  
tác nhân bên ngoài gây nên thương tích cho cơ thể. Thương tích là những tổn  
thương thực tế của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu  
đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống.  
Tai nạn thương tích đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các  
bệnh viện. Mà nguyên nhân phần lớn là do sự bất cẩn và kém hiểu biết của  
người lớn. Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều kinh phí và thời gian cho vấn đề  
tuyên truyền tập huấn về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ tới tất cả các  
ban ngành liên quan đến vấn đề an toàn của trẻ. Những lỗ lực trên của nhà nước  
và xã hội đã góp phần giảm thiểu tai nạn thương tích ở trẻ em. Tuy nhiên cần  
phải một chương trình hành động dựa trên việc xây dựng chiến lược can thiệp  
hiệu quả vphòng tai nạn thương tích cho trẻ em .  
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chăm sóc sức khoẻ đề phòng tai  
nạn thương tích cho trẻ ở trường Mầm non là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo  
dục phát triển thể chất. Nó còn ảnh hưởng rất lớn đến các mặt giáo dục khác  
như:Phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm, phát triển  
thẩm mỹ. sức khoẻ tốt giúp cho trẻ phát triển tốt các phẩm chất đạo đức, có  
sức khoẻ tốt tạo cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, môi trường con người, lao  
động, học tập vui chơi mạnh dạn tự tin. Có ý thức, có thái độ, yêu thích con  
người, thích lao động với công việc nhờ đó trẻ mới thể phát triển toàn diện tốt  
hơn.  
1.2. Cơ sở thực tiễn:  
Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin nhiều vụ ngộ độc  
thực phẩm xảy ra trong nhà hàng, quán ăn và các cơ sở giáo dục mầm non tư  
thục. Những vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số cơ sở chế biến  
thực phẩm trên những kênh truyền hình, báo chí, các hình ảnh hoạt động ảnh  
hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng như: Thịt lợn tàu,thịt  
nuôi cám tăng trọng, các chất phụ gia, rau phun thuốc sâu, thuốc kích thích. Làm  
cho phụ huynh có con em tham gia bán trú và người tiêu dùng hoan mang, lo  
lắng đồng thời làm mất uy tín của nhà trường, của cán bộ giáo viên. Vì vậy công  
4/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu, không để  
dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường nhiệm vụ cần thiết.  
Bản thân được phân công nhiệm vụ phụ trách công tác nuôi dưỡng (chăm  
sóc bán trú trong trường mầm non). Trăn trở với mục tiêu chung của giáo dục  
bậc học mầm non có nhiệm vụ chăm sóc trẻ phát triển một cách toàn diện kể cả  
thể chất lẫn tinh thần. Cùng với nhiệm vụ chung của năm học tiếp tục “Đổi mới  
công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục” và các cuộc vận động lớn của  
ngành. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực phẩm, tai nạn thương tích không  
xảy ra tại trường đảm bảo tốt về chất lượng giúp cho cơ thể trẻ phát triển  
ngày càng khỏe mạnh và thông minh để mai này làm những chủ nhân trong  
tương lai của đất nước. Thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai  
nạn thương tích sẽ làm tăng nguồn nhân lực con người góp phần phất triển kinh  
tế - xã hội của đất nước đồng thời góp phần thực hiện tốt các phong trào của  
ngành. Trong khi điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị tại trường mẫu giáo  
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cấu của một mô hình đảm bảo tốt  
cho công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và toàn phòng tránh tai nạn  
thương tích .  
2. Mục đích nghiên cứu:  
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan để phân tích, tổng hợp, lấy tư liệu  
về những quan điểm có liên quan vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai  
nạn thương tích cho trẻ.  
- Đánh giá chất lượng thực phẩm của trẻ tại trường mầm non. Nâng cao  
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .  
- Trao đổi, tuyên truyền với các bậc phụ huynh, ban giám hiệu và các đoàn  
thể trong nhà trường.  
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng .  
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh theo mùa cho trẻ nhỏ.  
- Phòng tránh các tai nạn thương tích cho trẻ.  
- Đưa ra các biện pháp thực hiện.  
- Kiểm tra so sánh sau một thời gian áp dụng các biện pháp đã đưa ra.  
- Kết luận tổng quát.  
* Việc phòng chống tai nạn thương tích là nhiệm vụ hết sức quan trọng  
trong nhà trường.  
5/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
- Đảm bảo 100% CB-GV-NV của nhà trường được tập huấn kiến thức và  
kỹ năng phòng, chống TNTT.  
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.  
Không xảy ra TNTT, không xảy ra ngộ độc thực phẩm (đặc biệt chú ý phòng  
chống các tại nạn đối với trẻ như đuối nước, hóc, sặc, bỏng).  
- Xây dựng quy chế trường học an toàn.  
- Xây dựng môi trường học tập an toàn  
- Có biện pháp, hình thức tích cực trong việc phòng chống tai nạn thương  
tích góp phần đảm bảo sức khỏe cho trẻ.  
- Qua đó giáo dục ý thức đề cao cảnh giác trước các nguyên nhân và tai  
nạn thể xảy ra như: tai nạn giao thông, trèo cây, sông, suối, điện giật, bạo lực  
đánh nhau...  
3. Đối tượng nghiên cứu:  
Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và  
phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở Mầm non”  
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm:  
- Giờ giao nhận thực phẩm chế biến thực phẩm tại trường.  
- Với 433 trẻ tại 12 nhóm lớp ở trường Mầm non tôi đang công tác.  
5. Các phương pháp nghiên cứu:  
Phương pháp nghiên cứu luận  
Phương pháp quan sát, trải nghiệm bữa ăn cho trẻ  
Phương pháp cân đo, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.  
Phương pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ .  
Phương pháp rèn kỹ năng vệ sinh cho trẻ  
Phương pháp tuyên truyền, kiểm tra đánh giá.  
6. Phạm vi nghiên cứu thời gian thực hiện đề tài:  
* Thời gian thực hiện đề tài ttháng 9/ 2017 đến tháng 5 /2018.  
6/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
PHẦN II  
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  
1. Cơ sở luận để giải quyết vấn đề:  
Trong tình hình hiện nay các Trường Mầm non nông thôn nói chung,  
công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm đề phòng tai nạn thương tích cho trẻ  
còn rất yếu chưa được trú trọng cao. Cơ bản trường Mầm non còn thiếu nhiều  
về cơ sở vật chất - Trang thiết bị đdùng đồ chơi theo TT02, đội ngũ Giáo viên,  
nhân viên mới chiếm 2/3 cho nên việc công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và  
chăm sóc sức khoẻ đề phòng tai nạn thương tích cònhạn chế.  
Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng  
vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở Mầm  
non” này để nghiên cứu thực hiện ở Trường Mầm non năm học 2017 - 2018.  
2. Khảo sát thực trạng  
a. Đặc điểm tình hình.  
Trường mầm non tôi đang công tác năm học 2017 - 2018 có tổng số 46 cán  
bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó :  
- Ban giám hiệu :  
3 đ/c  
- Giáo viên :  
27 đ/c  
+ Giáo viên ntrẻ :  
8 đ/c  
+ Giáo viên mẫu giáo : 19 đ/c  
- Nhân viên:  
16 đ/c trong đó:  
11đ/c  
+ Cô nuôi:  
+ Kế toán :  
+ Y tế:  
1đ/c  
1đ/c  
+ Nhân viên khác :  
+ Bảo vệ :  
1 đ/c  
2đ/c  
- Số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn : 27/27đ/c đạt tỷ lệ :100%  
Trong đó:  
+ Đại học : 20đ/c  
+ Cao đẳng: 2 đ/c  
7/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
+ Trung cấp: 5 đ/c ( đang học đại học là 3 đ/c)  
- Chi bộ có 20 Đảng viên và luôn được đánh giá là trong sạch vững mạnh.  
* Về số lượng nhóm lớp:  
Tổng số nhóm lớp: 12 : số trẻ : 433 cháu.  
Trong đó :  
Nhà trẻ 3 nhóm: số trẻ 80 cháu  
Mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 3 nhóm số trẻ : 105 cháu:  
Mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 3 lớp: Số tr:120 cháu  
Mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 3 lớp: Số trẻ: 118 cháu  
Số trẻ ăn bán trú tại trường: 433/433 đạt 100%  
b.Thuận lợi.  
Trường Mầm non được sự quan tâm của cấp trên đầu tư sơ sở vật chất và  
chuẩn hoá giáo viên nhân viên nuôi dưỡng, đặc biệt sự ủng hộ của phụ huynh  
học sinh, nhà trường đã đầu tư mua săm mới nhiều về trang thiết bị hiện đại,  
đồng bộ hệ thống, nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh, đồ dùng phục vụ cho  
trẻ ăn bán trú 100% trẻ ở các độ tuổi. Bếp ăn được xây dựng theo một chiều  
công tác vệ sinh cá nhân vệ sinh môi trường đảm bảo an toàn. Giáo viên nhân  
viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn nghiệp vụ thực hiện tốt các công tác  
vệ sinh an toàn thực phẩm chăm sóc sức khoẻ đề phòng tai nạn thương tích cho  
trẻ. trường lớp phòng học rộng đủ diện tích cho trẻ hoạt động theo quy định,  
đủ 2 cô/ lớp, mỗi 1 nhân viên nuôi dưỡng phục vụ cho 50 cháu, sân trường  
khang trang có nhiều cây xanh mang lại cho môi trường xanh, sạch, đẹp giúp  
cho trẻ vận động toàn diện cả về tư duy và tinh thần.  
c. Khó khăn:  
Trường mầm non địa bàn rộng dân cư đông phân bổ không đồng đều đời  
sống kinh tế nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, số lượng trẻ trong các độ tuổi ra  
lớp đông, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương  
tích cho trẻ trong gia đình và nhà trường còn hạn chế chưa được quan tâm nhiều.  
Trường có 2 điểm trường, điểm lẻ xa khu trung tâm. Chính vì vậy nhân  
viên nuôi dưỡng cũng gặp nhiều khó khăn vận chuyển thức ăn từ một bếp chính  
đến một điểm lẻ. Việc vận chuyển đặc biệt khi thời tiết nắng mưa thay đổi bất  
thường cũng làm ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm.  
8/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, hầu hết là 2/3 là mới. nghiệp vụ  
như: tay nghề còn non trẻ chưa có kinh nghiệm dày dặn.  
* Học sinh ở trường Mầm non được tổ chức bán trú 100% với số lượng là:  
433 học sinh.  
* Về cơ sở vật chất - Trang thiết bị như:  
Năm học 2017 - 2018 vào đầu năm nhà trường chỉ có 9 phòng học kiên cố  
đúng diện tích, còn lại 3 phòng học bán kiên cố và phòng tạm không đúng quy  
cách, bàn ghế có 150 bộ đúng quy cách còn nhiều bộ chưa đúng với quy cách,  
đồ dùng, đồ chơi thường xuyên hư hỏng nhiều, chưa đủ chủng loại, chưa phù  
hợp với các độ tuổi nhưng vẫn sử dụng đại trà, có phòng Y tế, có nhân viên y tế  
nhưng địa bàn xã rộng xa điểm lẻ, bếp ăn chưa đúng quy cách, các nội dung  
tuyên truyền phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ còn chưa thể hiện rõ.  
- Nhà bếp khu lẻ còn trật hẹp tạm, khu vui chơi cho trẻ còn chung với sân  
và nhà văn hóa thôn. Khu vệ sinh của điểm lẻ còn chung nên các loại dịch bệnh  
dễ lây lan trong khi tổ chức ăn, ngủ của trẻ.  
Đồ chơi ngoài trời thì cũ. Không đảm bảo chất lượng an toàn cho trẻ chơi  
nên không sử dụng nhiều.  
Đệm, phản, cho trẻ ngủ còn thiếu, còn tạm, chưa đúng quy định.  
- Không có phòng tuyên truyền phòng bệnh cho trẻ tới các bậc phụ huynh,  
góc y tế riêng đưa vào sử dụng chưa đảm bảo để chăm sóc sức khoẻ ban đầu.  
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:  
Số liệu trẻ suy dinh dưỡng và tai nạn thương tích đầu năm.  
Đầu năm  
STT  
Nội dung  
Số trẻ  
43/433  
59/433  
11/433  
Tỷ lệ  
10 %  
13,6%  
2,5%  
1
2
3
Trẻ suy dinh dưỡng cân nặng  
Trẻ thấp còi  
Trẻ bị tai nạn thương tích nhẹ  
- Với số liệu điều tra trên khiến bản thân tôi băn khuăn suy nghĩ làm thế  
nào để không có nhiều trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng nữa nhất là  
không có trẻ bị tai nạn thương tích tại trường mầm non, chính vì vậy mà tôi tìm  
ra một số biện pháp sau:  
9/30  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm  
và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non”.  
4. Những biện pháp thực hiện:  
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch.  
Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch tham mưu đào tạo.  
Biện pháp 3.Chỉ đạo tnuôi dưỡng thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.  
Biện pháp 4: Giáo dục đề phòng tai nạn thương tích.  
Biện pháp5 : Chăm sóc sức khỏe được lồng vào các hoạt động khá.  
Biện pháp 6: Cân đo phân loại sức khỏe trẻ.  
Biện pháp 7: Phòng tránh dịch bệnh theo mùa cho trẻ.  
Biện pháp 8: Kiểm tra đánh giá xếp loại  
Biện pháp 9: Công tác tuyên truyền  
5. Những biện pháp thực hiện từng phần:  
5.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch.  
Chỉ đạo tnuôi dưỡng thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm .  
Chỉ đạo khối giáo viên thực hiện chăm sóc sức khỏe và phòng chống tai  
nạn thương tích cho trẻ.  
một biện pháp rất quan trọng trở thành nghị quyết soi sáng xuyên  
suốt trong cả năm học. thế, việc đầu tiên tôi phải lên kế hoạch cụ thể cho năm  
học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần từng ngày một cách nghiêm túc. Trong  
quá trình thực hiện kế hoạch tôi luôn rà soát đối chiếu để tìm ra nguyên nhân rút  
ra kinh nghiệm kịp thời bổ sung vào kế hoạch đề làm tốt. Đồng thời tôi luôn  
trao đổi với các đồng nghiệp, cấp dưỡng để đem lại thành công trong quá trình  
thực hiện, làm tốt điều này sẽ giúp tôi làm việc có khoa học, chủ động, xử lý  
nhanh và đạt năng xuất trong công tác.  
* Chỉ tiêu cụ thể:  
Từng năm học giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng vào giữa năm cuối năm  
không còn cháu suy dinh dưỡng ở kênh C.  
100% trẻ đến trường được tiêm chủng đầy đủ, không để xảy ra dịch bệnh  
trong trường.  
100% trẻ được khám sức khỏe định kì 2 lần/ năm.  
100% trẻ được theo dõi biểu tăng trưởng.  
10/30  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 30 trang huongnguyen 03/11/2024 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_ve_sinh_an_toan_th.doc