SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ trong Trường Mầm non
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non nói riêng đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
A – MỞ ĐẦU
Sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố của nhân
cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì việc kết hợp hài
hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục là điều tất yếu. Vì sức khoẻ là vốn quý
nhất của mỗi con người, là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và toàn xã hội ” Không thể có sự
thông minh trong cơ thể ốm yếu”. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi
dưỡng, tồn tại và phát triển. Khi xã hội ngày càng phát triển thì giá trị con người ngày càng
được nhận thức đúng đắn và được đánh giá toàn diện. Vì một tương lai tươi sáng, trẻ em sẽ trở
thành chủ nhân hữu ích của tương lai, thì ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo
dục phù hợp, hiện đại và toàn diện về mọi mặt: Đức, trí, thể, mỹ. Trong các mặt giáo dục trên
thì giáo dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là vốn
quý giá nhất và có ý nghĩa sống còn với con người, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi
này, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của
toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non nói riêng đóng vai trò
rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm
non. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp
phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Trong các trường mầm non nói chung và trường mầm non B xã Tứ Hiệp nói riêng vấn đề
làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn là vô cùng quan trọng đối với đội ngũ cô nuôi
chúng tôi. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và thể lực của lứa tuổi trẻ mầm non, thời kì này trẻ
còn non nớt, sức đề kháng của cơ thể trẻ còn yếu, trẻ dễ bị mắc các bệnh dịch. Vậy chúng ta
phải cung cấp những bữa ăn thơm ngon bổ dưỡng cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho
trẻ và phải nắm bắt và hiểu được tâm lý của trẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ an toàn thực phẩm mầm non, bản thân
tôi là một cô nuôi 04 năm phụ trách việc nấu ăn trong trường mầm non và đạt danh hiệu cô
nuôi giỏi cấp trường trong các năm học. Qua kinh nghiệm công tác và những kiến thức đã được
học, tôi đã rút ra được: “sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non, Một số
biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo chất
lượng bữa ăn chotrẻ trong trường mầm non”.
* Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non::
– Đánh giá thực trạng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non để đảm bảo bữa
ăn ở trường mầm non B xã Tứ Hiệp.
– Tìm ra hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm
bảo bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non B xã Tứ Hiệp.
sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non, sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán
bộ quản lý, sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi, sáng kiến kinh nghiệm mầm non 5-6 tuổi,
sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học, sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo
* Đối tượng nghiên cứu:
– Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo bữa ăn
cho trẻ ở trường mầm non B xã Tứ Hiệp.
* Đối tượng khảo sát và thực nghiệm:
– Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non cho bữa ăn của trẻ ở trường mầm non B
xã Tứ Hiệp.
* Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
– Thông qua các giờ sơ chế và chế biến các món ăn cho trẻ ở trường mầm non B xã Tứ
Hiệp năm học 2012- 2013.
– Kế hoạch nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non: tháng 9 năm
2012.
+ Xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non: tháng 10, 11 năm
2012.
+ Nộp đề cương sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non về văn phòng BGH để
sửa : tháng 12 năm 2012.
+ Viết các biện pháp sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non : tháng 1,2,3 năm
2013.
+ Sửa sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm non : tháng 4 năm 2013.
+ Hoàn thiện và nộp về văn phòng BGH chấm sáng kiến kinh nghiệm an toàn thực phẩm mầm
non : tháng 5 năm 2013
B – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận:
An toàn vệ sinh thực phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội. An toàn
thực phẩm mầm non không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn ảnh
hưởng lâu dài đến sự phát triển giống nòi, về kinh tế, văn hóa, xã hội và giao lưu thương mại.
Theo cộng đồng quốc tế thì an toàn thực phẩm mầm non là một trong những nhiệm vụ quan
trọng đảm bảo an sinh xã hội. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm mầm non phải là trách
nhiệm chung của cộng đồng.
Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe. Theo Hyporcat đã
đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khỏe và bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non.
Ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn
nhiều hơn, đồng thời ông cũng chỉ ra rằng: chế độ ăn tốt khi có một lối sống hợp lý.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưỏng rất lớn đến sức khoẻ
của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào, thịt chắc nịch và cân
nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ
ăn uống không khoa học, không có giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể
mắc một số bệnh như tiêu chẩy, còi xương, khô mắt do thiếu VitaminA….Như vậy, vấn đề ăn
uống đối với trẻ Mầm non đã được quan tâm từ rất sớm. Trong khi đó thế kỷ 21, thế kỷ của
nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu tri thức để
lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho
cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ
chất.
Có thể nói, muốn đảm bảo được chất lượng bữa ăn cho trẻ tốt thì việc quan trọng đầu tiên phải
là đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu đầu tiên trong quá trình giao nhận thực phẩm, sơ
chế, và chế biến thực phẩm. Bằng hoạt động tích cực, tôi đã tìm tòi , sáng tạo trong việc chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ của khu tôi đã ăn ngon miệng, hết xuất, giảm được tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
thấp còi so với đầu năm học.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU :
2.1 Tình hình chung của nhà trường:
– Tứ Hiệp là một xã ven đô. Trường có 3 điểm trường ở 3 thôn, 3/3 điểm trường đều có 1
bếp ăn 1 chiều.
– Năm học 2012 – 2013 tôi được BGH nhà trường phân công là bếp trưởng khu Đồng Trì.
Điểm trường Đồng Trì có phụ huynh học sinh thuộc hai tôn giáo: Phật giáo và Thiên chúa giáo.
– Khi đứng bếp chính ở khu Đồng Trì, tôi nhận thấy một số thuận lợi và khó khăn sau:
2.2 Thuận lợi:
– 100% trẻ ăn bán trú tại trường
– Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có một đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách
riêng về mảng chăm sóc nuôi dưỡng. Có một đồng chí nhân viên y tế phụ trách y tế học đường
có hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ mầm non.
– Nhà trường có hợp đồng các loại lương thực thực phẩm của các nhà hàng tin cậy và
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Khu bếp chính giao nhận thực phẩm rộng rãi thoáng mát.
– Được sự quan tâm của BGH nhà trường được đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ
đầy đủ, hiện đại: 01 tủ lạnh, 01 nồi cơm ga, 02 bếp ga công nghiệp, 01 tủ sấy bát, 01 bình lọc
nước Ro….
– Bếp được xây dựng theo quy trình bếp 1 chiều và có đủ đồ dùng phục vụ công tác
nuôi dưỡng trẻ
– 2/2 cô nuôi có bằng Trung cấp kỹ thuật nấu ăn. Bản thân tôi có thâm niên 04 năm
trong nghề.
2.3 Khó khăn :
– Điểm trường khu Đồng Trì là khu lẻ chiếm 90-95% học sinh là con em nông nghiệp,
điều kiện kinh tế và nhận thức của phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cũng thấp,
việc chăm sóc cũng như quan tâm đến vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở nhà chưa được
khoa học nên ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.
– Khu bếp tôi phụ trách đến khu bếp chính để giao nhận thực phẩm là 2km.
– Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu vào cao ( Khu Đồng Trì :05 Trẻ SDD)
– Trường có nhiều điểm lẻ nên việc giao nhận thực phẩm, chia thực phẩm về các bếp cũng
gặp nhiều khó khăn về thời gian và đi lại khi giao nhận thực phẩm.
Từ những đặc điểm thuận lợi và khó khăn trên, để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm, để đảm bảo bữa ăn tránh ngộ độc cho trẻ đến mức tối đa. Tôi đó thực hiện một số
kinh nghiệm sau:
3. CÁC BIỆN PHÁP:
3.1: Nghiên cứu học hỏi, bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân về
vệ sinh an toàn thực phẩm và cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm
Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “ Nâng cao chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc” của Cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm thuộc bộ Y tế năm 2000. Ngộ độc thực phẩm có thể xẩy ra với bất kỳ một ai, gây nguy
hiểm đến tính mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh
được, để phòng tránh ngộ độc thực phẩm trường mầm non B xã Tứ Hiệp.
* Cách phòng và tránh ngộ độc thực phẩm:
1. Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ bằng nhiều biện pháp :
– Cần có hợp đồng với nơi sản xuất cung cấp thực phẩm sạch cho nhà trường. Đội ngũ tiếp
phẩm, chế biến thực phẩm được bồi dưỡng tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm; biết mua
thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh .sach sẽ, tươi ngon, không mua thực phẩm không rõ
nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử dụng, thực phẩm bị biến chất, đảm bảo vệ sinh trong chế
biến thức ăn cho trẻ; cần rửa tay sạch trong giờ sơ chế thực phẩm. Thực phẩm phải được rửa
dưới vòi nước sạch, rau quả phải được ngâm rửa nhiều lần, mỗi lần rửa không được rửa nhiều
thức ăn được chế biến nấu kỹ; trước khi ăn phải đun lại thức ăn hàng ngày nhà bếp cần thực
hiện đúng quy định lưu mẫu thức ăn.
– Đảm bảo thực phẩm chuyển về khu lẻ : Sau khi giao nhận thực phẩm ở khu chính, thì thực
phẩm được chia về cho từng khu bếp theo định biên từng suất ăn của trẻ. Để đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm về các khu lẻ thì các cô nuôi đã phân chia riêng từng loại thực phẩm đảm
bảo đủ định lượng và chất lượng ( tươi ngon, sạch sẽ, không bị đập nát, không héo hoặc ôi
thiu..) các dụng cụ phải sạch sẽ có thùng đựng .
1. Thực hiện tốt vệ sinh bếp một chiều :
Có dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín dụng cụ dùng xong phải rửa sạch phơi khô; trước
khi dùng phải rửa lại, bát thìa của trẻ trước khi dùng phải tráng nước nóng đảm bảo vệ sinh,
không dùng bát nhựa cho học sinh ăn, nấu xong cho trẻ ăn ngay, thức ăn được chia đựng các
xoong nồi phải có nắp đậy, có lồng bàn tránh ruồi nhặng nhiễm bẩn, thức ăn để qua buổi qua
đêm trước khi ăn phải đun sôi kỹ, không dùng đồ nhựa đựng thức ăn nóng dễ thôi nhiễm.
1. Nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra việc lưu và hủy mẫu thức ăn theo quy định:
Sau khi chế biến thực phẩm thành các món ăn theo thực đơn hàng ngày của trẻ thì các
cô nuôi đã thực hiện lưu mẫu thức ăn vào từng hộp lưu riêng: cơm, thức ăn mặn, canh, tráng
miệng. Khi đã lưu thức ăn vào từng hộp lưu thì các cô nuôi niêm phong trên nắp đậy của từng
hộp và ghi rõ ngày, giờ lưu, có chữ kí của cô nuôi và nhân viên y tế. Mẫu thức ăn lưu được bảo
quản và được cô nuôi hủy sau 24 giờ
Hình ảnh minh họa nhân viên y tế kiểm tra và ký mẫu lưu thức ăn
* Kết quả đạt được: Sau khi áp dụng biện pháp trên, bản thân tôi đã tích lũy cho mình rất
nhiều những kinh nghiệm trong việc phòng chống ngộ độc thực phẩm để nâng cao chất lượng
vệ sinh thực phẩm trong bữa ăn của trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
3.2: Tham mưu với Ban giám hiệu để có những hợp đồng mua bán thực phẩm sạch
Trong trường mầm non công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được coi trọng và đặt
lên vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng bữa ăn, chúng tôi
đã chọn những cơ sở có tin cậy trên địa bàn để tiến hành hợp đồng mua thực phẩm; các cơ sở
hợp đồng phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh; nhà cửa nơi giết mổ gia súc, gia cầm, nơi cất đựng
thực phẩm phải thoáng mát, sạch sẽ, hợp vệ sinh ,người bán phải có ý thức bảo quản tốt che
đậy, cất giữ không cho ruồi nhặng bụi bám vào ưu tiên cho các bậc phụ huynh có điều kiện
trên tham gia hợp đồng bán thực phẩm cho nhà trường hợp đồng với giá gốc và rẻ hơn so với
thị trường từ 1 đến hai giá. Sau khi đã chọn được các cơ sở đảm bảo, yêu cầu BGH nhà trường,
chủ nhân các cơ sở đó và giáo viên dinh dưỡng cùng ban giám hiệu nhà trường tổ chức ký hợp
đồng; hợp đồng nêu rõ yêu cầu về chất lượng vệ sinh thực phẩm, giá cả, thời gian giao nhận
và điều khoản thi hành có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
– Chất lượng thực phẩm: Từ khâu vận chuyển đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp nhà
trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng ( Tươi ngon, sạch sẽ,
không bị dập nát, không héo hoặc ôi thiu..) các dụng cụ phải sạch sẽ có thùng đựng .
* Kết quả đạt được : Nhà trường đó hợp đồng được với những nhà hàng có thực phẩm sạch,
ngon, giá cả hợp lý. Tất cả các chủ nhà hàng thực phẩm đều tham gia tập huấn VSATTP, khám
sức khỏe và đều có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lượng thực phẩm thực
phẩm trong bữa ăn của trẻ được đảm bảo VSATTP.
Nhà trường đã ký hợp đồng với các chủ nhà hàng sau:
STT Tên hàng
Tên chủ hàng
Vũ Thị Quy
Địa chỉ
1
2
3
Hàng khô
Sữa hà lan
Thịt
Văn điển – Thanh Trì – HN
Hai Bà Trưng – Hà Nội
Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà Nội
Đồng Trì – Tứ Hiệp – Thanh Trì – Hà
Nội
Công ty sữa Hà Lan
Kim thị Hoa Mai
4
Tôm, cua , cá, lươn
Đặng Thị Tuyết Chinh
Hoa quả + rau sạch +
bún phở
5
6
Nguyễn Thị Loan
Hoàng Liệt – Hoàng Mai – HN
TT Văn Điển – Thanh Trì – HN
Thịt gà + chim bồ câu
Vũ Hồng cường
3.3: Đảm bảo chất lượng trong giờ giao nhận thực phẩm
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn nữa chị em tổ
nuôi chúng tôi nói chung và đặc biệt là bản thân tôi luôn ý thức thực hiện nghiêm túc giờ giao
nhận thực phẩm. Vào giờ giao nhận thực phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng hàng đầu trong
công tác nuôi dưỡng trẻ. Nếu thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ không được
quan tâm thì nguy cơ xảy ra ngộ độc là không thể tránh khỏi và ở mức độ rất cao. Dù có hợp
đồng cung cấp thực phẩm của các chủ nhà hàng rõ ràng, đảm bảo nhưng BGH vẫn chỉ đạo
và phân công lịch trực nhận thực phẩm các bếp, các lớp trong ngày theo lịch.
Giờ giao nhận thực phẩm của chúng tôi bao gồm các thành phần: Ban giám hiệu, kế toán,
nhân viên bếp chính trong ngày, một giáo viên đại diện của khu chính, có sổ sách theo
dõi chất lượng, số lượng thực phẩm của nhà trường cũng như chủ hàng và có ký sổ để theo
dõi số lượng thực phẩm giữa chủ hàng và nhà trường tránh sự nhầm lẫn.
+ Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận những thực phẩm còn tươi mới, không bị dập nát, và
không có mùi lạ.
+ Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Không nhận hàng hóa không có nhãn mác không ghi hạn sử
dụng, không ghi rõ nơi sản xuất, thời gian sản xuất
+ Lưu ý: Những khi có dịch bệnh, để phòng dịch và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tôi
cùng các đồng chí cô nuôi, giáo viên trên lớp chỉ nhận thực phẩm khi có giấy kiểm dịch của
trạm kiểm dịch thú y của Huyện đối với các loại thịt gia cầm, gia súc hàng ngày.
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm cần có sổ sách ghi chép đầy đủ
định lượng và tình trạng thực phẩm các thực phẩm không đảm bảo không được tiếp nhận khi
giao nhận thực phẩm hai bên phải ký nhận cùng chứng kiến của ban giám hiệu nhà trường
hoặc đại diện phụ huynh, khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để
thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng.
Hình ảnh minh họa cô nuôi và giáo viên kiểm tra thực phẩm
Với những mặt hàng thực phẩm chúng tôi nhận phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Thịt lợn: Mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, bì mỏng, mềm mại, thớ thịt săn, độ đàn hồi
tốt (Lấy ngón tay ấn vào thịt, khi buông ra không để lại vết lõm tay).Thịt cầm chắc tay, ráo, mỡ
màu sáng,có độ chắc, mùi vị bình thường. Mặt khớp xương láng vào trong, tủy bám chặt vào
thành ống tủy ,đàn hồi
Hình ảnh minh họa cô nuôi lựa chọn thực phẩm
Thịt bò: Thịt tươi ngon cầm chắc tay, ráo, dẻo, thớ thịt mịn, màu đỏ tươi, gân trắng, mỡ
hơi vàng.
Hình ảnh minh họa cô nuôi lựa chọn thực phẩm
Chọn trứng: Vỏ sáng màu, có một lớp màng mỏng nổi lên những hạt giống như bụi
phấn(Vỏ không bóng). Cầm trứng soi vào đèn hoặc ánh sáng, mặt trời thấy lòng trắng, lòng đỏ
không phân biệt được rõ ràng, khối lòng đỏ chỉ hiện lên như một bóng mờ nằm ở chính giữa.
Nếu thả xuống chậu nước, trứng tươi sẽ chìm, nằm ngang dưới đáy chậu.
Hình ảnh minh họa cô nuôi lựa chọn thực phẩm
Chọn cá : Cá tươi (Tốt nhất là chọn cá đang bơi). Mình cứng, vẩy sáng, óng ánh, mắt cá
sáng, trong, đầy và sạch, mang cá màu đỏ tươi, không nhớt, thịt cá có tính đàn hồi tốt.
Chọn tôm: Tôm tươi vỏ có độ bóng sáng, trong xanh, trơn láng, cứng và dai. Không nên
mua tôm đầu rễ rời, chân và càng dễ rụng ( Tôm đã bị ươn )
Chọn cua: Dùng tay ấn mạnh vào yếm cua, cua chắc (Nhiều thịt) thì yếm cứng, không bị
lún xuống là cua ngon. Muốn chọn cua có nhiều gạch chọn cua cái, muốn ăn cua thịt thì chọn
con đực (Yếm nhỏ)
Chọn rau quả tươi : Rau, quả tươi, ngon sáng màu, không rập nát, không úa vàng,
không có sâu, nên chọn rau có màu xanh, non hoặc xanh thẫm, củ, quả có màu vàng, đỏ để
chế biến cho trẻ ăn vì có chứa nhiều vi ta min C Và Caroten.
Hình ảnh minh họa cô nuôi lựa chọn thực phẩm
* Kết quả đạt được : Năm học 2012 – 2013, bếp ăn chúng tôi thực hiện tốt việc giao nhận
thực phẩm, luôn đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, không để xảy ra trường hợp ngộ độc
thực phẩm trong nhà trường.
3.4: Thực hiện tốt vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến chất
lượng thực phẩm. Chất lượng bữa ăn có tác động dến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Như
chúng ta đã biết nơi sơ chế, chế biến thực phẩm là nơi vi khuẩn rất dễ xâm nhậm nhất, để đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chúng tôi còn coi trọng đến khâu sơ chế, chế biến các món ăn
cho trẻ. Đảm bảo bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. Bếp thực hiện quy trình một
chiều để đảm bảo vệ sinh.
Nhà bếp luôn luôn tổng vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và
đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà
bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người
cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã
quy định của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
– Trước khi chế biến thực phẩm sống tôi luôn phải rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch để tránh nhiễm
khuẩn, rêu mốc trên dao, thớt.
– Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, cốc phải được rửa sạch và cho vào tủ sấy với nhiệt
độ cao mới đem ra để sử dụng cho trẻ
– Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ không để thực phầm sống tiếp xúc với
thực phẩm chín.
– Luôn bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu
thực phẩm đến khâu chế biến và bảo quản thực phẩm đó
Chính vì vậy mà tôi luôn ý thức về giữ gìn sạch sẽ. Tôi thường xuyên vệ sinh vào các buổi
sáng trước khi nhận thực phẩm trong quá trình chế biến sau khi chế biến vào các buổi chiều
khi đã hoàn thành buổi nấu ăn. Đảm bảo nơi chế biến luôn khô ráo sạch sẽ
Khi chế biến thực phẩm đảm bảo nấu vừa vặn các món ăn nấu đúng theo hướng dẫn
không nấu quá nhừ, về mùi vị phải thơm ngon mầu sắc phải bắt mắt hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác
kích thích sự ngon miệng. Kết hợp với các cô đứng lớp theo dõi xem chế biến như vậy trẻ ăn có
ngon miệng không, ăn có hết suất. Từ đó rút ra kinh nghiệm chế biến để trẻ ăn ngon miệng
hơn tham gia ý kiến với ban giám hiệu xây dựng thực đơn hợp lý cho bữa ăn của trẻ đạt chất
lượng
cao
phù
hợp
với
địa
phương.
– Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn.
Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay. Thực hiên nghiêm túc quy
định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà bếp đưa mẫu thức ăn theo quy định 24/24 mẫu thức
ăn phải được lấy vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn phải sạch sẽ có
nhãn mác có nắp đậy, mẫu thức ăn lưu có cả sống và chín nhưng được đựng riêng từng hộp
đảm bảo vệ sinh.Hình ảnh minh họa cô nuôi chế biến thức ăn
Hình ảnh minh họa cô nuôi lưu mẫu thức ăn
– Quá trình chế biến thực phẩm tôi luôn làm theo nguyên tắc chế biến theo quy trình bếp
ăn một chiều. Khi chế biến thực phẩm quan trọng nhất là khâu nhận thực phẩm và khâu sơ chế
khi nhận thực phẩm dựa vào những kiến thức được học và kinh nghiệm của bản thân. Nếu thấy
thực phẩm có vấn đề tôi sẽ có báo cáo lại với. Ban giám hiệu đề nghị chủ hàng thay đổi lại
ngay thực phẩm đó và khi chế biến nhất là các loại rau cho trẻ tôi rửa sạch dưới vòi nước chảy.
Sau đó ngâm với nước muối để đảm bảo an toàn rồi mới vớt ra cho vào chế biến.
* Kết quả: Nơi sơ chế, chế biến thức ăn của tôi luôn sạch sẽ, gọn gàng ngăn nắp và khoa học
– Qua các đợt kiểm tra đột xuất của ban giám hiệu bếp ăn của tôi luôn đạt tèt
– Các bữa ăn chế biến cho trẻ, trẻ đều ăn ngon miệng và hết suất.
– Không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm xẩy ra.
3.5: Làm tốt công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường.
Vệ sinh môi trường trong bếp phải sạch sẽ ,thông thoáng theo quy trình bếp 1 chiều.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp,
vệ sinh nhà bếp – dụng cụ nhà bếp – dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế
biến thực phẩm – chia cơm – nơi để thức ăn chín…
+ Vệ sinh bếp :
Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống – sơ chế thực phẩm –
tinh chế thực phẩm – phân chia thức ăn chin – cửa vận chuyển thức ăn chín lên từng lớp.
Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh thực phẩm sống và chín dùng chung một lối
đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ ràng nơi tiếp phẩm và
nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà bếp phải có mảng phân công trong
ngày: Người nấu chính, người nấu phụ. Người tiếp phẩm, người sơ chế.
Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công khai tài
chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, phải thực hiện nghiêm túc
khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và tháng, khi nấu xong phải gọn dẹp, xếp dồ
dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
+ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
– Dụng cụ sử dụng cho trẻ ăn uống phải sạch sẽ rửa sạch, giữ khô thường xuyên vào
các buổi sáng chúng tôi đến sớm để sấy bát, đĩa , th́ìa, nồi, xoong… Chén bát và nơi để thức
ăn phải thoáng, phải có rổ úp bát bằng Inôx, các dụng cụ xoong nồi phải sạch sẽ khô ráo
không dùng đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô ráo được treo và kê cao thoáng .
– Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú phục vụ cho trẻ
được trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ Inox, ít khe kẽ lồi lõm.
+ Bước 1: Gạt thức ăn thừa vào thùng rác.
+ Bước 2: Dùng nước rửa bát rửa sạch tinh bột và mỡ.
+ Bước 3: Rửa sạch hoá chất và tinh bột.
+ Bước 4: Rửa sạch dưới vòi nước trực tiếp và cho vào tủ sấy để sấy khô.
Ngoài ra cũng cung cấp nước sôi cho giáo viên trên lớp nhúng khăn vào buổi sáng hàng ngày
trước khi trẻ đến lớp và giúp giáo viên cho cốc vào khay rồi để vào tủ sấy .
+ Vệ sinh môi trường: Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày
nào phải xử lý ngày đó không để hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Vệ sinh cống rãnh, hố ga,
môi trường xung quanh bếp thoáng mát sạch sẽ. Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm
bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác, khu chăn nuôi…không có mùi ôi thiu xảy ra khi chế
biến thức ăn.
* Kết quả đạt được: Hiệu quả của việc vệ sinh dụng cụ ăn uống góp một phần quan
trọng không thể thiếu được trong chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao với những
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ trong Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_ve_sinh_an_toan_th.docx