SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục Trường Mầm non
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một công cụ nhằm mục đích xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt được những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. KĐCLGD là một quá trình đánh giá ngoài mà nhiệm vụ là đánh giá kết quả tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Tự đánh giá tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài và là căn cứ để cơ sở giáo dục tự “cân, đo” các điều kiện của đơn vị mình theo tiêu chuẩn, trên cơ sở đó đánh giá mặt mạnh, mặt yếu để cải tiến chất lượng.
Phần I/ MỞ ĐẦU
1/Lý do chọn đề tài:
“Giáo dục là Quốc sách hàng đầu” nên chất lượng giáo dục luôn là một
vấn đề được xã hội quan tâm đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều
hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; đầu tư
cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX và X đã khẳng định và nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hoàn thiện hệ
thống trường lớp, quản lý giáo dục, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo
dục, thực hiện công bằng trong giáo dục, xây dựng xã hội học tập, xác định rõ
vai trò nòng cốt của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý trong việc thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản
Việt Nam lần thứ X đã chỉ rõ: " Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam".
Muốn thực hiện được điều đó, ngành giáo dục cần phải xây dựng một hệ thống
các nhà trường, từ cấp học mầm non, có đầy đủ điều kiện nhằm đáp ứng các yêu
cầu nhiệm vụ.
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một công cụ nhằm mục
đích xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở
giáo dục, thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng. Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt
được những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ
chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. KĐCLGD là một quá trình đánh giá
ngoài mà nhiệm vụ là đánh giá kết quả tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Tự đánh
giá tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài và là căn cứ để cơ sở giáo dục tự “cân,
đo” các điều kiện của đơn vị mình theo tiêu chuẩn, trên cơ sở đó đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu để cải tiến chất lượng.
Vậy KĐCLGD là một công cụ xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, thông qua sự đánh giá tổng thể về
tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở
giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt được những gì, còn thiếu những gì để điều
chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng.
Kết quả kiểm định sẽ được công khai với cơ quan chức năng quản lí và xã hội.
Ðiều đó một mặt là sự thể chế hoá được phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đối với công luận, mặt khác sẽ thúc đẩy tích cực các
cơ sở giáo dục phải tìm nhiều giải pháp, giải bài toán đảm bảo và nâng cao chất
lượng giáo dục của đơn vị mình.
Là một cán bộ quản lý được đi tập huấn và tham gia đoàn đánh giá
ngoài do SGD tổ chức, tôi nhận thức sâu sắc tầm quan trọng, tính thiết thực của
công tác KĐCLGD đối với việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non tại đơn vị. Với mục tiêu xây dựng uy tín cho nhà trường, tạo sự tin tưởng
đối với cha mẹ học sinh, các bậc phụ huynh khi đưa con em đển trường, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, ngay từ khi được cấp trên giao
nhiệm vụ quản lý nhà trường, tôi đã quan tâm xây dựng nhà trường theo các tiêu
chuẩn, tiêu chí, chỉ số của Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07/08/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non. Đặc biệt, tôi luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác Tự chất
lượng giáo dục hàng năm, làm căn cứ cải tiến chất lượng trong nhà trường. Kết
quả đánh giá hàng năm tại đơn vị và kết quả đánh giá của Đoàn KĐCLGD do
SGD tổ chức vào tháng 4/2015, chất lượng giáo dục của nhà trường đạt cấp độ
3, cấp độ cao nhất trong công tác KĐCLGD
Xuất phát từ thực tế và kết quả đạt được của nhà trường trong công tác
KĐCLGD, tôi đã đúc rút được "Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công
tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non"
2/ Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận; chủ trương, chính
sách, đường lối của Đảng; những quy định của hệ thống văn bản pháp luật, pháp
quy về giáo dục mầm non và công tác KĐCLGD mầm non; thông qua việc
nghiên cứu và khảo sát, áp dụng trong thực tế để đúc rút và tìm ra một số biện
pháp chỉ đạo xây dựng nhà trường và thực hiện công tác Tự đánh giá theo các
tiêu chuẩn, hướng dẫn về thực hiện công tác KĐCLGD mầm non tại đơn vị và
trên địa bàn Quận.
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là "Một số kinh nghiệm chỉ đạo
thực hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường mầm non"
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm là "Công tác chỉ đạo Kiểm định chất
lượng giáo dục tại trường mầm non"
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, các văn bản của Đảng, nhà
nước về công tác KĐCLGD; nghiên cứu thực tế bao gồm chỉ đạo thực hiện thực
tế, thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, tổng kết kinh nghiệm tại đơn vị.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp thực hiện
công tác KĐCLGD tại đơn vị theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày
07/08/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2014 đến tháng 3/ 2016.
Phần II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I - Thực trạng:
1/ Cơ sở lý luận:
Ngay từ những ngày đầu dành được chủ quyền đất nước, độc lập dân tộc
Bác Hồ đã chỉ rõ "dốt nát là nguyên nhân cơ bản của yếu hèn và sai lầm", "
không một quốc gia nào có thể tiến hành xây dựng một chế độ xã hội mới và bảo
vệ Tổ quốc thành công trong điều kiện văn hóa, dân trí, đạo đức, tinh thần xã
hội thấp kém". Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục - sự nghiệp “trồng
người” là một chiến lược vừa cơ bản, lâu dài, vừa là quốc sách hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta.
Trong hơn 40 năm thống nhất hoàn toàn đất nước, Đảng ta cũng luôn xác
định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 của đất nước.
Mục tiêu về phát triển đến năm 2020 trong Quyết định số 711/QĐ-TTg,
ngày 13 tháng 06 năm 2012, của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020: "Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới
căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn
diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và
cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học
tập."; với giáo dục mầm non "Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ
sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục
mầm non giảm xuống dưới 10%."; Thực hiện mục tiêu nêu trên trong Quyết định
số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 06 năm 2012, của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định rõ 8 giải pháp thực
hiện đó là: 1/Đổi mới quản lý giáo dục, 2/ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, 3/ Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục, 4/ Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục, 5/ Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội, 6/ Tăng cường hỗ trợ phát triển
giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã
hội, 7/ Phát triển khoa học giáo dục, 8/ Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế về giáo dục. Để thực hiện được các giải pháp trong Quyết định thì công
tác kiểm định chất lượng giáo dục, thực hiện nhiệm vụ làm thước đo các hoạt
động, các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục cho các cấp học, bậc học là một
yêu cầu thiết thực, định hướng cho các nhà trường tự tìm ra các điểm mạnh,
điểm yếu ngay trong nội hàm của đơn vị hoặc được đoàn đánh giá ngoài định
hướng, từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương nhằm
nâng cao chất lượng của nhà trường, đáp ứng được nguyện vọng của cha mẹ phụ
huynh và yêu cầu của đất nước trong thời kì phát triển hội nhập Quốc tế
Thực hiện "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020", về công tác
KĐCLGD theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07/08/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
2/ Cơ sở thực tế:
2.1/ Thuận lợi:
2.1.1/ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
100% CBGVNV được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn và được phân công
vị trí việc làm trong đơn vị đúng chuyên môn đào tạo.
100% GV thành thạo về ứng dụng tin học, nhiệt huyết với nghề, yêu trẻ.
Nhà trường có đầy đủ CBGVNV theo yêu cầu các vị trí trong trường
mầm non theo quy định.
Đ/c Hiệu trưởng được tham gia tập huấn và là thành viên, thư kí đoàn
đánh giá ngoài do SGD&ĐT Hà Nội tổ chức. 100% CBGVNV được đ/c Hiệu
trưởng tập huấn tại trường về công tác KĐCLGD
2.1.2/ Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
2.1.2.1 – Đầu tư của các cấp
Trường xây dựng trên diện tích 6.993m2 với kiến trúc 04 tầng khang
trang, thoáng mát, khuôn viên đẹp , thiết kế 38 phòng, trong đó: Có 22 lớp học,
16 phòng chức năng, khu hiệu bộ, khu vui chơi thiên nhiên được trang bị hiện
đại đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi mầm non
theo hướng hiện đại hóa.
UBND Quận và Phòng GD&ĐT đầu tư đầy đủ về trang thiết bị cho công
tác tổ chức các hoạt động của nhà trường theo hướng hiện đại, đúng yêu cầu xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.(Tháng 4/2014, Trường được công
nhận “ Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1”)
2.1.2.2 – Đầu tư của đơn vị:
Từ nguồn ngân sách, nguồn thu hộ - chi hộ và công tác XHH, BGH quan
tâm đầu tư cho các lớp đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo TT 02; phòng y tế theo quy
định; khu bếp có đầy đủ đồ dùng đảm bảo VSATTP và quy trình bếp một chiều;
các phòng chức năng, hiệu bộ cũng được đầu tư đầy đủ đồ dùng theo quy định.
Ngoài ra, giáo viên được sự hướng dẫn của Ban giám hiệu cũng sáng tạo
làm rất nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo, xây dựng giáo án điện tử, kho học
liệu....phục vụ cho các hoạt động của trẻ tại trường.
2.1.3/ Thực hiện chế độ chính sách đối với CBGV, phụ huynh học sinh:
100% trẻ đến trường được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục
mầm non mới do Bộ giáo dục ban hành và quy chế chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non từ 0 đến 72 tháng. Trẻ trong diện chính sách được hưởng các chế độ miễn
giảm học phí, tiền hỗ trợ ăn trưa theo đúng quy định; trẻ khuyết tật được chăm
sóc giáo dục hòa nhập, 100% trẻ có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ phát triển. 100%
trẻ được đánh giá theo tiêu chí các lứa tuổi. 100% trẻ tham gia bán trú và học 2
huổi/ngày, khẩu phần ăn của trẻ được tính theo phần mềm nuôi dưỡng, đảm bảo
tỉ lệ các chất, calo, canxi, B1...theo thực đơn phù hợp từng mùa và thay đổi thực
đơn theo tuần, 2 thực đơn/tháng.
Nhà trường thực hiện thu - chi theo đúng các văn bản của pháp luật và
theo dõi trên phần mềm kế toán theo đúng quy định của bộ tài chính và các văn
bản hiện hành về thu - chi trong các trường công lập trên địa bàn Thành phố Hà
Nội.
CBGNVN được đảm bảo các quyền lợi của người lao động, của công
chức, viên chức theo quy định của nhà nước về các chế độ tiền lương, BHXH, Y
tế, BHTN và các chế độ khác đối với người lao động.
Nhà trường thực hiện tốt các quy chế dân chủ, công khai trong đơn vị tới
CBGVNV và phụ huynh học sinh.
2.2/ Khó khăn:
- Số học sinh tên địa bàn tuyển sinh còn ít so với điều kiện thực của nhà trường,
nên số học sinh các lớp không ổn định, do nhà trường thường xuyên nhận học
sinh cho đủ chỉ tiêu được giao.
- Các trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và chăm sóc bán trú được đầu tư từ
nguồn thu hộ - chi hộ, nguồn thu đơn vị, ngân sách còn hạn hẹp.
- Diện tích tổng thể toàn trường là 6.993m2, trong đó diện tích sân vườn trên
4.000m2, diện tích các phòng lớp chưa sử dụng còn là 12/23 phòng, nên nhà
trường còn gặp khó khan trong công tác phân công nhân sự phụ trách việc vệ
sinh, bảo quản các phòng nhóm, chăm sóc vườn cây, sân chơi….
- Công tác KĐCLGD mới được triển khai thực hiện, nên việc thu thập minh
chứng, viết báo cáo, còn hạn chế, khó khăn.
- Việc phân công giáo viên, nhân viên; số học sinh/lớp; số học sinh/giáo viên; số
học sinh/nhân viên; được thực hiện theo đúng Điều lệ trường mầm non và
Thông tư 06, là một thách thức, bài toán khó cho người quản lý giữa một bên là
thực hiện đúng quy định để nâng cao chất lượng và một bên là chăm lo đời sống,
nâng cao thu nhập cho CBGVNV.
II/ Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác Kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non:
1/ Nghiên cứu các văn bản, công văn hướng dẫn:
- Thông tư số 25/2014/TT-BGD&ĐT, ngày 7/8/2014, ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non.( Kèm theo HD 6339/BGD&ĐT-KTKĐCLGD, ngày
5/11/2014 v/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non; HD
6735/BGD&ĐT-KTKĐCLGD, ngày 21/11/2014 v/v hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Thông tư 25/2014/TT-BGD&ĐT; HD 1988/KTKĐCLGD, ngày
02/12/2014 v/v xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục mầm non; TT số 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và
kĩ thuật trình bày văn bản hành chính)
- Điều lệ trường mầm non; Quy chế nuôi dạy trẻ; Thông tư số 06/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV, ngày 16/3/2015 quy định về danh mục vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việctrong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Các công văn hướng dẫn đánh giá trẻ: Thông tư số 23/2010/TT-BGD&ĐT,
ngày 22/7/2010 của Bộ giáo dục và đào tạo v/v ban hành Quy định về Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi; công văn số 4242/SGD&ĐT-GDMN, ngày 29/3/2010 của
Sở giáo dục và Đào tạo v/v hướng dẫn đánh giá trẻ và thực hiện chương trình
GDMN.
- Các công văn hứng dẫn thu chi: Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND về việc ban
hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ
thông công lập của thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT- BGD&ĐT ngày
22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh; QuyÕt ®Þnh sè 22/2012/Q§ - UBND ngµy
28/08/2012 cña UBND thµnh phè Hµ Néi vÒ quyÕt ®Þnh ban hµnh quy ®Þnh vÒ
miÔn, gi¶m häc phÝ, hç trî chi phÝ häc tËp, c¬ chÕ thu, sö dông häc phÝ ®èi víi
c¸c c¬ së gi¸o dôc thuéc hÖ thèng gi¸o dôc quèc d©n cña thµnh phè Hµ Néi;
Thông tư 29/2012/TT - BGDĐT, ngày 10/9/2012 của Bộ GD&ĐT, quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân.
- Các công văn hướng dẫn của Bộ tài chính, Bộ nội vụ về các chế độ chính sách
với người lao động, học sinh, phụ huynh, quản lý nhân sự, tài chính, công khai
trong đơn vị.
- Các công văn hướng dẫn về thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; công
tác Thi đua….
- Ngoài ra, cần cập nhật thường xuyên các công văn, hướng dẫn của UBND
Quận, PGD về tổ chức, quản lí các hoạt động trong đơn vị.
2/ Công tác quản lý:
2.1 – Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
Chi bộ nhà trường kết hợp chặt trẽ với Ban giám hiệu, chỉ đạo triển khai
đúng và đầy đủ các chế độ chính sách, quy định pháp luật của nhà nước tới 100
% CBGVNV và phụ huynh học sinh. Đặc biệt quan tâm tới việc thực hiện chế
độ chính sách đối với người lao động: chế độ tiền lương, bảo hiểm, y tế; chế độ
thu - chi đối với phụ huynh học sinh; các quy định hiện hành của nhà nước đối
với công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non công lập.
Công tác phối hợp với chính quyền địa phương đối với việc thực hiện các
hoạt động trong Nhà trường cũng được quan tâm thực hiện đúng quy định: Công
tác thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, chỉ đạo của UBND Phường và tham
mưu của Nhà trường trong việc đầu tư trang thiết bị, công tác XHH giáo dục,
phối hợp đảm bảo an ninh, vệ sinh xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm,
công tác tuyên truyền tới nhân dân địa phương về công tác nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng giáo dục trẻ….
2.2 - Cơ cấu bộ máy nhà trường, phân công nhân sự:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã quan tâm tới công tác phân công nhân sự, tổ
chức cơ cấu bộ máy nhà trường theo đúng quy định: Ra quyết định thành lập tổ
chuyên môn, tổ văn phòng; tổ chức bỏ phiều và ra quyết định bổ nhiệm tổ
trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, tổ trưởng văn phòng và các khối
trưởng; Phân công các tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công
nhiệm vụ cho từng cá nhân trong tổ. Duy trì sinh hoạt các tổ 2 tuần/1lần theo
đúng quy định. Và thực hiện đúng chức năng nhiệm của của tổ theo quy định
của Điều lệ trường mầm non.
Thực hiện xây dựng vị trí việc làm theo công văn hướng dẫn của UBND
Quận, xây dựng kế hoạch năm học, phân công nhiệm vụ chi tiết cho từng vị trí,
trên cơ sở đó xây dựng lộ trình thực hiện nhiệm vụ theo tuần, tháng cụ thể: Ban
giám hiệu, văn phòng có lịch công tác tuần; tổ bảo vệ có lịch phân công trực; tổ
giáo viên có phân công dây truyền cô, phiên chế chương trình; tổ bếp có phân
công dây truyền bếp.
Thực hiện phân công các nhóm lớp theo đúng quy định Điều lệ trường
mầm non và Thông tư 06: 10 trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng/giáo viên; 11 trẻ MGB/1
giáo viên; 14 trẻ MGN/1 giáo viên; 16 trẻ MGL/1 giáo viên. Đảm bảo diện tích
1,5m2 đến 1,8m2/ trẻ; trẻ được phân công đúng độ tuổi. 100% GVNV có trình
độ chuẩn và trên chuẩn, được phân công đúng chuyên môn đào tạo.
Bộ phận văn phòng só 03 đ/c: kế toán kiêm tổ trưởng tổ văn phòng, văn
thư kiêm thủ quỹ, y tế kiêm thủ kho; tổ bảo vệ có 4 đ/c trong đó có 01 đ/c
chuyên trực ngày cổng phụ kiêm quét sân trường, trồng rau, 03 đ/c còn lại trực
luân phiên một ngày, hai đêm; bếp có 9 đ/c, trong đó có 01 đ/c phụ bếp nửa
ngày buổi sáng, kiêm lao công hành lang và các cầu thang nửa ngày buổi chiều;
nhà trường thuê thêm 01 đ/c là công nhân công ty cây xanh, chuyên phụ trách
chăm sóc,cắt tỉa, trồng cây cảnh, cây bóng mát trong vườn trường.
Công tác đoàn thể luôn được quan tâm, đặc biệt là công tác phối hợp giữa
Nhà trường và Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban TTND, Chi Hội phụ nữ, Hội
chữ thập đỏ, Ban ĐDCMHS…trong việc thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo
dục trẻ, các phòng trào trong Nhà trường.
Ngoài Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định của PGD, đầu các
năm học tôi chỉ đạo thành lập và ra quyết định thành lập các Hội đồng: Hội đồng
thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm GVNV giỏi, Hội đồng xét duyệt nâng
lương, Hội đồng chấm SKKN….
Công tác tuyển dụng GVNV, quy hoạch được thực hiện hàng năm theo
công văn hướng dẫn, kế hoạch của UBND Quận.
2.3 - Công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất:
Nhà trường có 01 đ/c kế toán có bằng đại học phụ trách công tác tài chính
và quản lý cơ sở vật chất. Hỗ trợ công tác kế toán có phần mềm kế toán và phần
mềm quản lý cơ sở vật chất.
Để thực hiện tốt công tác quản lí cơ sở vật chất, ngoài phân công đ/c kế
toán phụ trách lập hồ sơ quản lí nhà ở nơi công sở theo đúng quy định, quản lý
cơ sở vật chất do UBND Quận, PGD, Nhà trường đầu tư bằng phần mềm, tôi
phân công đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng, phụ trách quản lí cơ sở vật
chất chăm sóc bán trú, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, các cơ sở vật chất nhỏ trong
Nhà trường; mảng cơ sở vật chất chuyên môn giảng dạy, do đ/c Phó hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn giảng dạy quản lí. Kiểm tra định kì, có theo dõi trên sổ,
lập biên bản kiểm tra hiện trạng theo kế hoạch: đầu năm, cuối năm kiểm kê tài
sản; 3tháng/lần. Căn cứ vào hiện trạng kiểm tra, các đ/c Phó hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch mua mới, bổ sung, sửa chữa vào đầu năm, cuối năm hoặc sửa
chữa phát sinh theo thực trạng. Bên cạnh đó, Quy chế sử dụng và bảo quản tài
sản công được xây dựng chi tiết sát với thực tế, kết hợp với quy chế thi đua khen
thưởng cá nhân, tổ nhóm trong công tác bảo quản, sử dụng ác tài sản trong Nhà
trường.
Công tác quản lý tài chính bao gồm các nguồn: Ngân sách, nguồn thu tại
đơn vị, nguồn XHH được quản lý và thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài
chính, hướng dẫn thu chi của Thành phố. Đặc biệt, nguồn thu hộ - chi hộ, XHH,
tôi chỉ đạo thực hiện đúng văn bản hướng dẫn tại Quyết định số 51/2013/QĐ-
UBND về việc ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ
sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT-
BGD&ĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc Ban
hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; QuyÕt ®Þnh sè 22/2012/Q§ - UBND
ngµy 28/08/2012 cña UBND thµnh phè Hµ Néi vÒ quyÕt ®Þnh ban hµnh quy ®Þnh
vÒ miÔn, gi¶m häc phÝ, hç trî chi phÝ häc tËp, c¬ chÕ thu, sö dông häc phÝ ®èi
víi c¸c c¬ së gi¸o dôc thuéc hÖ thèng gi¸o dôc quèc d©n cña thµnh phè Hµ Néi;
Thông tư 29/2012/TT - BGDĐT, ngày 10/9/2012 của Bộ GD&ĐT, quy định về
tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân.
Công tác công khai trong đơn vị: 3 công khai, công khai tài chính được
thực hiện nghiêm túc, có biên bản lưu trong hồ sơ công khai của nhà trường.
Phối hợp với Công đoàn, chỉ đạo Ban TTND thực hiện công tác thanh tra
đúng kế hoạch theo quy định. Kế quả thanh tra lưu trong biên bản và được công
khai tại bảng thôngbáo của đơn vị.
Hàng năm, hàng tháng tôi chỉ đạo đ/c kế toán thực hiện công tác công
khai các khoản thu - chi trong năm học, công khai kết quả quyết toán tài chính,
công khai Biểu giao dự toán ngân sách của Phòng tài chính Quận, công khai
danh sách nâng lương đúng thời hạn, trước thời hạn tới 100% CBGVNV và
CMHS, có biên bản công khai.
2.4 - Công tác đầu tư cơ sở vật chất:
Tham mưu với PGD đầu tư cơ sở vật chất và sửa chữa nhỏ cho đơn vị sát
với tình hình thực tế. Xây dựng kinh phí đầu tư trong nguồn ngân sách của nhà
trường và nguồn thu hộ - chi hộ. Thực hiện công tác XHH giáo dục, vận động
CMHS, các nhà hảo tâm ủng hộ bằng kinh phí và hiện vật đầu tư đồ dùng trang
thiết bị phụ vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Các trang thiết bị đầu tư cho các hoạt động của Nhà trường thực hiện theo
đúng các văn bản hướng dẫn: Điều lệ trường mầm non, Thông tư số
02/2010/TT-BGDĐT, ngày 11 tháng 2 năm 2010, của Bộ giáo dục và Đào tạo
Ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho
Giáo dục mầm non và thực tế sử dụng theo quy định.
2.5 - Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động
khác:
2.5.1. Xây dựng các kế hoạch:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành
viên trong Ban giám hiệu, phụ trách quản lí và tổ chức các hoạt động trong Nhà
trường. Trên cơ sở đó, các đ/c trong Ban giám hiệu sẽ phụ trách hoặc phân công
người xây dựng các kế hoạch thực hiện, ví dụ: Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn giảng dạy, ngoài xây dựng các kế hoạch như: ngoài XD phiên chế
chương trình, lịch trình HĐ chuyên môn, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn.. phụ trách xây dựng kế hoạch ngày hội ngày lễ, kế hoạch tổ chức đồ dùng
đồ chơi….Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng, ngài xây dựng kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng, còn phụ trách chỉ sđạo xây dựng kế hoạch an ninh trường
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_thuc_hien_cong_tac_kiem_dinh.doc