SKKN Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại Trường Mầm non
Với vai trò là người phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khiến tôi băn khoăn và trăn trở bấy lâu. Và là lý do mà năm học 2017- 2018 tôi quyết định lựa chọn đề tài:“Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non”. Để nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc sự nghiệp trồng người, ươm mầm xanh tương lai của đất nước.
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
MỤC LỤC
TRANG
STT
NỘI DUNG
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ:
2
2
3
4
4
4
4
4
1
2
3
4
5
6
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
PHẦN II NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VÂN
ĐỀ:
1
2
1. Cơ sở lý luận
4
6
7
7
8
9
9
9
2. Khảo sát thực trạng.
* Thuận lợi:
* Khó khăn:
3
4
Số liệu điều tra trước khi thực hiện.
Những biện pháp thực hiện.
5
Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần).
Biện pháp 1:Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên
địa bàn.
5. 1
5.2
5.3
Biện pháp 2:Hợp đồng thực phẩm.
Biện pháp 3:Lựa chọn rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú nhà
trường cho trẻ theo mùa, vụ.
10
11
14
5.4
Biện pháp 4:Chỉ đạo bộ phận nuôi dưỡng, kế toán lựa chọn,
kiểm tra kỹ khi giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày.
5.5
5.6
Biện pháp 5: Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và
chế biến thực phẩm tại bếp ăn hàng ngày.
17
18
Biện pháp 6:Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế
hoạch tăng gia rau sạch tại khuôn viên hiện có của trường.
5. 7
5.8
Biện pháp 7:Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá.
Biện pháp 8: Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
Kết quả thực hiện có đối chứng.
26
27
6
28
29
29
29
31
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1
2
Kết luận.
Các đề xuất và khuyến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
PHẦN IV
1/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn vàng cho việc phát triển tầm vóc trí
tuệ con người trưởng thành, nhiệm vụ của giáo dục mầm non là chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ. Việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở độ tuổi mầm non là
một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để trẻ em lớn lên và trưởng thành
tốt là cả một quá trình, từ khi mới trào đời trẻ được vuốt ve, âu yếm bằng sự yêu
thương, chăm sóc của ông bà, cha mẹ và người thân, đến tuổi đến trường thì
người đầu tiên là cô giáo mầm non.
Các nhà khoa học nghiên cứu cho biết trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhu cầu
về dinh dưỡng và nhu cầu về hoạt động của trẻ là rất cao. Chất dinh dưỡng có
vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. Chất
dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng và chất không sinh năng lượng.
Các chất sinh năng lượng gồm chất đạm(Protid), chất béo(Lipid), chất bột
đường(Gluxid). Chất không sinh năng lượng bao gồm các chất khoáng và nước.
Sức khoẻ và dinh dưỡng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Và ăn
uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ và bệnh tật, nhất là đối với trẻ
mầm non vì cơ thể khi còn nhỏ cần nhiều nhiệt hơn nên trẻ cần ăn nhiều hơn, có
chế độ ăn tốt hơn và có lối sống hợp lý nếu không trẻ sẽ không phát triển bình
thường và đó là nguyên nhân gây ra bệnh tật như suy dinh dưỡng, còi xương,
thiếu máu do thiếu sắt …
Ăn uống có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ và cân nặng của trẻ. Trẻ được
nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào và cân nặng đảm bảo còn sự
ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của trẻ. Nếu trẻ ăn uống
không khoa học, không có giờ giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có
thể mắc một số bệnh như tiêu chảy, khô mắt do thiếu vitamin A, còi xương do
thiếu canxi, hoặc cho trẻ ăn nhiều chất bột đường và chất đạm thì trẻ sẽ dẫn đến
thừa cân béo phì…Do đó ta phải cân đối hài hòa sao cho các bữa ăn của trẻ
trong ngày phải đảm bảo đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng.
Vậy để bếp ăn bán trú có được đảm bảo và an toàn thực phẩm hay không
thì nguồn cung cấp thực phẩmđưa vào nhà trường phải đảm bảorõ nguồn gốc,
trong bữa ăn hàng ngàycủa trẻ ngoài các thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, bột
đường … ra thì cần bổ xung cân đối chất vi ta min và muối khoáng có trong rau,
củ, quả cho trẻ ăn tại trường cũng là một vấn đề đặc biệt cần quan tâm.
Rau, quả tươi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe trẻ, giúp
hạn chế sự mất cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày.Trường mầm
2/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
non là nơi tập trung đông trẻ bán trú, lượng rau củ đưa vào bữa ăn hàng ngày
cho trẻ tương đối lớn. Việc đảm bảo có đủ rau sạch cho bữa ăn của trẻ luôn là
vấn đề đặc biệt cần được quan tâm thích đáng nhằm phòng tránh ngộ độc thực
phẩm, đồng thời là một giải pháp quan trọng,giúp trẻ phát triển toàn diện, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ, đặt nền móng cho việc
đào tạo nguồn nhânlực, nhân tài có sức khỏe tốt sau này trở thành những mầm
non tương lai đất nước.
Chính vì vậy phải làm như thế nào để luôn có nguồn rau sạch đưa vào bữa
ăn bán trú của trẻ hàng ngày, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng tránh
ngộ độc loại ra được một số lượng thuốc trừ sâu dư thừa, thuốc kích thích tăng
trưởng, thuốc bảo vê thực vật có trong rau củ, những chất này có tác hại lâu dài
đến cơ thể mà mắt thường chúng ta không nhìn thấy được. Đồng thời nâng cao ý
thức tự giác và kiến thức của cô nuôi trong việc sơ chế, chế biến thực phẩm.
Trong rau củ nếu được đảm bảo an toàn sạch khi thu hoạch, sử dụng đúng
cách sẽ tránh thất thoát chất dinh dưỡng, vì thế nếu ta cho trẻ ăn rau đúng cách
đủ tỷ lệ, cân đối hài hòa giữa lượng rau và lượng củ cân bằng, từng bước nâng
cao chất lượng bữa ăn, trẻ khỏe mạnh, tăng cân đều, tiêu hóa tốt, đạt được mục
tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn, xây dựng nhà trường thật sự là trung tâm
chăm sóc, giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phổ thông, tạo niềm tin cho nhân
dân yên tâm khi gửi con đến trường.
Với vai trò là người phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khiến tôi
băn khoăn và trăn trở bấy lâu. Và là lý do mà năm học 2017- 2018 tôi quyết
định lựa chọn đề tài:“Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho
trẻ tại trường mầm non”.Để nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào công cuộc sự nghiệp trồng người, ươm mầm xanh tương
lai của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các biện pháp chỉ đạo để tăng cường nguồn rau sạch vào bữa ăn bán
trú cho trẻ tại trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc
qua rau củ tại bếp ăn tập thể của trường mầm non.
Đồng thời, xây dựng vườn rau sạch trong khuôn viên trường, tạo khung cảnh
xanh - sạch - đẹp, có tính giáo dục, giúp giáo viên có điều kiện cho trẻ được trải
nghiệm thực tế sau mỗi tiết họctrên lớp cô truyền tải tới trẻ về nguồn dinh
dưỡng, có trong rau củ, quả đối với sức khỏe con gười cần thiết như thế nào,
muốn mình khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh, không bị béo phì …thì
trong những bữa ăn hàng ngày trẻ thích ăn nhiều rau củ. và những kiến thức bé
biết được sẽ phát triển theo hướng tích cực, khi được trải nghiệm trẻ được hòa
3/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
mình với thiên nhiên, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, biết yêu lao động, tôn trọng
những sản phẩm nhờ lao động mà có, giáo dục trẻ giữ gìn môi trường sạch đẹp,
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, huy động cộng đồng cùng hưởng
ứng, chung tay đóng góp, tạo mọi điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non.
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm:
Học sinh trong độ tuổi mầm non đang theo học tại trường tôi công tác.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
-Phương pháp tham mưu.
-Phương pháp thực hành.
-Phương pháp tuyên truyền.
-Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.
Trong tất cả các phương pháp trên đều cho ta kết quả tốt nếu biết vân dụng
vào đề tài một cách khoa học và đúng thời điểm thích hợp thì cho ta thực hiện
thắng lợi đề tài:“Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại
trường mầm non”.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiên cho trẻ lứa tuổi mầm non từ tháng 09 năm 2017 đến
tháng 05 năm 2018 và áp dụng cho những năm tiếp theo.
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận:
Những năm gần đây, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên
được nói đến như một thời sự nóng bỏng, được nhiều người quan tâm.Thực
phẩm là nguồn dinh dưỡng nuôi sống con người, nhưng cũng có thể là nguồn
gây nhiều loại bệnh lý nguy hiểm cho con người.
Có hai nhóm thực phẩm là thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến.
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm sau khi thu hoạch không qua một công
đoạn chế biến nào như một số loaị rau... Rau xanh rất cần trong bữa ăn hàng
ngày, nhưng làm thế nào để có món ăn ngon miệng nhưng vẫn đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, ngày nay trong xã hội các nhà sản xuất
hoặc thương lái vì lợi nhuận cá nhân và để đạt năng xuất cao hơn trong khi trồng
các loại rau, củ, hoặc để diệt các loại sâu rầy, đặc biệt là một số loại rau củ dễ bị
sâu phá hoại, một số nông dân đã sử dụng quá nhiều phân bón hóa học hoặc
4/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
thuốc trừ sâu đến sát ngày thu hoạch không tuân thủ thời gian ngừng, cấm phun
thuốc trừ sâu trước khi thu hoạch theo qui định nhà nước. Mặt khác, một số loại
rau, quả được trồng ở đất bị ô nhiễm, tưới phân tươi hoặc nước thải đe dọa
nghiêm trọng đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
Ngoài ra, ở các chợ loại rau thái sẵn như bắp chuối, ngó sen, rau muống trẻ…đã
trộn một số hóa chất độc hại (như hàn the, chất bảo quản không cho phép sử
dụng ...) cho vào nước ngâm cho tươi lâu.
Vì vậy, nên thận trọng nhất là các loại rau ăn lá, hoặc rau củ quả không
phải gọt vỏ như rau muống, cải ngọt, cải bẹ, mồng tơi, rau dền, rau ngót, cà
chua, hành lá…
Vậy thế nào là rau quả an toàn? rau quả được coi là an toàn khi có dư
lượng nitrate, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật dưới ngưỡng qui định của
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành với từng loại rau quả.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm thì rất nhiều, rất khó
khăn mà mắt thường khó để nhận biết, tuy nhiên những yếu tố cơ bản theo kinh
nghiệm có thể nhận biết phân biệt được cụ thể qua một số nguồn sau:
Nuôi trồng: Nguồn gốc giống phải được lựa chọn và đảm bảo chất lượng,
không mang mầm bệnh. Các nguồn dinh dưỡng để nuôi trồng cũng phải đảm
bảo chất lượng, không chứa độc tố hay mầm bệnh. Như chúng ta biết khi trồng
rau thì nguồn nước hay đất để trồng và tưới cũng phải đảm bảo sạch, không
chứa độc chất hay kim loại nặng.
Ví dụ: Người ta trồng rau muống ở các vùng nước thải thì rau này sẽ mang
nhiều độc chất như thủy ngân, asen và mầm bệnh từ nước thải như vi trùng lao
...Các loại phân bón và thuốc, khi sử dụng cũng phải tuân theo hướng dẫn,
nhưng thực tế người ta dùng phân bón bừa bãi, dùng thuốc tăng trưởng không có
kiểm soát.
Thu hoạch: Phải đủ thời gian cách ly sau khi phun tưới các loại hóa chất
cho rau quả, vì làm vậy thì hóa chất mới bị phân hủy an toàn cho người sử dụng.
Sau khi sử dụng các loại thuốc cho súc vật, phải có thời gian để các loại thuốc
này đào thải khỏi súc vật. Trong thu hoạch cần có sự giám sát về chất lượng sản
phẩm mang đi chế biến mới an toàn.
Bảo quản sau thu hoạch: Vì thực phẩm sau thu hoạch thường chưa đưa
vào sử dụng kịp thời nên phải bảo quản, nhưng nếu bảo quản không đúng
phương pháp sẽ gây hại cho sức khỏe, như dùng hóa chất bảo quản rau, quả
tươilâu…Thịt, cá sau khi đánh bắt người ta dùng hàn the, hay ure …là những
chất độc hại để bảo quản không cho ươn thối, gây hại cho sức khỏe người tiêu
dùng.
5/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Chế biến: Trong quá trình chế biến thực phẩm, người ta có thể dùng hóa
chất tẩy rửa cũng như hương vị để che đậy những nguyên liệu đã hư hỏng hay
kém chất lượng. Ngoài tác hại của chất lượng nguyên liệu không an toàn, còn
tác haị do hóa chất vì cho quá nhiều chất bảo quản,thậm chí sử dụng cả hóa chất
công nghiệp và hóa chất cấm vào chế biến thực phẩm như phẩm màu công
nghiệp.Trong quá trình chế biến không an toàn vệ sinh thực phẩm, còn ô nhiễm
thực phẩm gây bệnh cấp tính như tả lỵ, thương hàn … Cách tốt nhất là sử dụng
các loại thực phẩm, rau củ tự tăng gia bằng nhiều cách, nếu không có thì cần cân
nhắc lựa chọn thực phẩm phù hợp, ngon miệng, an toàn cho sức khỏe, có nguồn
gốc cụ thể.
Muốn vậy phải tìm hiểu và có kiến thức về an toàn thực phẩm,thực hiện tốt
chiến lược phát triển giáo dục mầm non đã đề ra là an toàn sức khỏe cho trẻ, đưa
giáo dục mầm non phát triển mạnh mẽ trong điều kiện kinh tế xã hội còn gặp
nhiều khó khăn, nguồn thực phẩm rau củ sạch còn hạn hẹp, diện tích đất chật
hẹp, khó có điều kiện tăng gia thêm trồng rau sạch. Nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, là yếu tố quan trọng để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Vì vậy, để có nguồn thực phẩm
sạch, nhất là rau củ sạch thì cần có các biện pháp tích cực, hữu hiệu để tham
mưu, lựa chọn và vận động mọi người, mọi ngành và các cấp quan tâm đến
mầm non, bảo vệ sức khỏe, an toàn mọi mặt cho trẻ, nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ.
2. Khảo sát thực trạng:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường Mầm non nơi tôi công tác nằm trên địa bàn thuộc xã miền núi, dân cư
đông của huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội. Trường có 3 điểmlẻ cách nhau mỗi
điểm từ 2 đến 3km. Có 20 nhóm lớp với tổng số 598 học sinh.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường là: 68 tất cả có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều
rất tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ hết long. Được trẻ coi như người mẹ thứ
hai của mình. Chính vì điều đó đã được phụ huynh yên tâm tin tưởng gửi gắm
con em mình vào trường.
Về cơ sở vật chất: Được Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khang trang, có đầy đủ các đồ dung đồ chơi,
phòng học, bếp ăn xây dựng theo quy mô trường chuẩn quôc gia. Trải qua một
thời gian phấn đấu thi đua của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tháng 11
năm 2017 nhà trường đã được bộ GD&ĐT thành phố Hà Nội công nhận và trao
6/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
bằng công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, được UBND
huyện Ba Vì khen thưởng.
*Thuận lợị:
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyến
đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt năm 2017
Đảng ủy,UBND xã, các ban nghành và các cấp chinh quyềnphối kết hợp với
trạm y tế, kiểm tra vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn của địa
phương, nhất là khâu vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học, đã rà soát,
kiểm tra,và có biện pháp sử lý cảnh cáo các trường hợp cá nhân và tập thể vi
phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. Viết bài tuyên truyền cho ban văn hóa xã đưa
lên tuyên truyền trên loa phát thanh trong toàn xã cho nhân dân địa phương đều
biết. Nhờ đó mà công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non được thuận lợi.
Các đồng chí trong ban giám hiệu năng động, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, vững vàng về chuyên môn, có năng lực quản lý, cả ba đồng chí đều qua
các lớp đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước,quản lý giáo dục, lý luân chính
trị. Được giao trách nhiệm làm công tác quản lý và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên yêu nghề mến trẻ, nhanh nhẹn, nhiệt tình trong
công tác, có trình độ chuyên môn, đoàn kết. Nhà trường được đầu tư xây dựng
bếp ăn một chiều đầy đủ đồ dung phục cho công tác nuôi dưỡng trẻ …
Phần lớn phụ huynh có nhận thức cao trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm cho trẻ, nhất là việc cải thiện vườn rau sạch để phục vụ trẻ, luôn phối
hợp và ủng hộ nhà trường cả vật chất lẫn tinh thần, để cùng nhau phối kết hợp
có kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ một cách tốt nhất
- Địa bàn trường quản lý là xã nông nghiệp nên thuận lợi cho việc hợp
đồng thực phẩm rau củ sạch, nắm rõ được nguồn gốc, xuất sứ của mặt hàng rau
củ nhập vào trường chế biến món ăn cho trẻ.
- Diện tích đất lưu không của trường rộng rãi, thuận lợi cho việc triển khai
quy hoạch trồng rau củ tạo vườn rau sạch trong khuôn viên trường.
* Khó khăn:
Là xã đông dân, đời sống kinh tế chủ yếu là dựa vào sản xuất nông
nghiệp, một số ít hộ gia đình có nghề phụ làsản xuất miến giong, đi xâyphụ hồ,
buôn bán nhỏ. Mức thu nhập thấp, nên việc đầu tư kinh phí cho sự nghiệp mầm
non của nhân dân và các cấp chính quyền xã cũng bị hạn chế.
Đồng thời, trẻ ở lứa tuổi này đa phần là không thích ăn rau, một số phụ
huynh còn quan niệm trẻ còn bé không cần ăn rau hoặc cho ăn với tỷ lệ quá ít
7/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
cho nên việc tăng thêm rau vào bữa ăn cho trẻ chưa được phụ huynh quan tâm,
ủng hộ cao,ngoài ra việc kêu gọi phụ huynh ủng hộ vào công tác xã hội hóa
chưa được đồng đều, dẫn đến việc đầu tư trồng các loại rau trong vườn trường
không như mong muốn.
Số giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ cao, vừa đi làm, đi học nâng cao
chuyên môn nên ít nhiều ảnh hưởng đến chăm sóc giáo dục trẻ và không có thời
gian giành cho việc tự trồng thêm rau củ tại vườn trường.
Trước đây khu vực quy hoạch xây dựng trương là cánh đồng trũng nên quá
trình xây dựng phải đổ đất đồi nhiều đá sỏi gồ ghề, cho nên khu vực quy hoạch
vườn rau là đất khô, đất xấu, nhiều đá...nên ảnh hưởng đến việc tăng gia thêm
rau xanh phục vụ bữa ăn bán trú của trẻ gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng khó
khăn cho việc tạo cây xanh, bóng mát tạo khung cảnh thân thiện cho trẻ hoạt
động, học tập và vui chơi.
Kinh phí của nhà trường giành cho việc bổ xung phục vụ trồng rau sạch,
cây quả trong vườn trường còn hạn hẹp.
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiên:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên của nhà trường vào đầu năm học tôi lên kế
hoạch phối hợp, chỉ đạo giáo viên, nhân viên khảo sát thực tế số trẻ ở các lớp
qua các bữa ăn xem tỷ lệ thích ăn rau và không thích ăn rau của trẻ ra sao? và
tổng hợp được số lượng như sau:
STT Độ tuổi Tổng Trẻ thích ăn
Trẻ ăn rau
nhưng với tỷ lệ
ít
Trẻ không
số
rau
thích ăn rau
học
sinh
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lệ%
16
Số
lượng
8
Tỷ
lệ%
0;4
lượng lệ% lượng
1
2
3
4
MG lớn
MG nhỡ
MG bé
Nhà trẻ
188
165
127
118
598
150
100
42
80
61
30
40
24
25
15
33
25
20
60
47
34
29
29
25
55
46
Tổng
334
203
129
85
135
108.4
Qua bảng tổng hợp trên bản thân thấy số liệu trẻ không thích ăn rau và ăn
rau với tỷ lệ ít có số lượng cao, trước thực trạng này nếu cứ để trẻ như vậy, thì
không đạt yêu cầu cân bằng đều các chất dinh dưỡng tối thiểu trên ngaỳ cho trẻ
đủ sức khỏe học tập và vui chơi, nếu để tình trạng nay kéo dài thì tỷ lệ trẻ thừa
8/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
cân sẽ có nguy cở tăng cao. Vì vậy tôi tìm hiểu và đưa ra suy nghĩ tìm ra một số
biện pháp nghiên cứu giúp trẻ thích ăn rau quả trong các bữa ănnhư sau:
4. Những biện pháp thực hiện:
Trước thực trạng thực phẩm rau xanh hiện nay trên thị trường còn có nhiều
vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần quan tâm khi sử dụng.Trẻ mầm non sức
đề kháng yếu, dễ bị ngộ độc qua đường ăn uống, mà nguyên nhân dễ gây mất an
toàn, ngộ độc qua đường ăn, uống, nhưng chủ yếu và dễ xảy ra nhất là ăn rau
xanh, quả chín còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích
thích tăng trưởng, thuốc làm chín nhanh sản phẩm… quá mức cho phép và lạm
dụng khi dùng của người sản xuất. Dẫn đến có thể ngộ độc hàng loạt trẻ ăn bán
trú tại bếp ăn tập thể trường hoặc không xảy ra ngộ độc ngay thì cũng làm cho
trẻ mắc một số bệnh nguy hiểm mà chúng ta không thấy ngay được nếu thường
xuyên sử dụng sản phẩm rau, quả mất an toàn.Vì vậy, việc lựa chọn sản phẩm
rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của trường mầm non thật sự là vấn đề đặc biệt
quan trọng với mỗi nhà trường để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phát triển khỏe
mạnh, cân đối, phòng tránh bệnh tật và dịch bệnh trong bếp ăn tập thể hiện nay.
Thực hiện điều đó, bản thân tôi đã tìm và áp dụng một số biện pháp sau:
4. 1.Biện pháp 1:Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên địa bàn.
4.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm.
4.3. Biện pháp 3:Lựa chọn rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của của nhà
trường cho trẻ theo mùa, vụ.
4.4. Biện pháp 4:Chỉ đạo bộ phận nuôi dưỡng, kế toán lựa chọn, kiểm tra kỹ khi
giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày.
4. 5. Biện pháp 5:Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và chế biến thực
phẩm tại bếp ăn hàng ngày.
4.6. Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tăng gia
rau sạch tại khuôn viên hiện có của trường.
4.7. Biện pháp 7: Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá.
4.8. Biện pháp 8: Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
5. Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phân):
5.1. Biện pháp 1: Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên địa bàn:
* Khảo sát địa chỉ, tìm nguồn cung cấp rau sạch:
Bếp ăn tập thể trường mầm non chúng tôi là nơi tiêu thụ lượng rau, quả
khá lớn, với số trẻ ăn hàng ngày tại trường là 598 trẻ,mỗi ngày đã phải nhập
khoảng từ 20kg – 30kg rau mỗi ngày. Nếu nhập ngoài chợ thì chất lượng rau củ
cũng như giá cả không đảm bảo. Mối bán rau đến trương liên hệ lại không phải
trực tiếp sản xuất rau và không nắm rõ nguồn gốc rau củ mình cung cấp, chỉ là
9/31
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
mua chỗ này bán chỗ khác.Vì vậy,việc tìm nguồn thực phẩm sạch, rau củ sạch là
vô cùng quan trọng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng vào bữa ăn
cho trẻ ở trường.
Cơ sở của trường đóng trên địa bàn một xã nông nghiệp ngoại thành Hà
Nội, nhân dân có quỹ đất sản xuất nhiều nên việc tìm địa chỉ cung cấp rau sạch,
nắm rõ nguồn gốc, xuất xứ của các loại rau là công việc tương đối thuận lợi.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng rau sạch của người dân rất lớn, vì vậy trung
tâm khuyến nông và phòng nông nghiệp huyện Ba Vì đã đưa giống cây trồng và
tập huấn nhiều về cách trồng rau sạch đạt năng xuất cao cho các xã vùng núi.
Đồng thời huyện cũng chỉ đạo các xã chuyển đổi diện tích trồng rau, quả sạch,
qui hoạch xứ đồng chuyên thâm canh rau sạch. Để Tạo thương hiệu, uy tín trên
thị trường và tư cách pháp nhân một số hộ dân đã đăng ký kinh doanh, thành lập
xây dựng quy mô chuyên sản xuất rau sạch bán ra thị trường, tạo nhãn mác cho
sản phẩm và khẳng định thương hiệu của mình.
* Kết quả:
Trường đã tìm được địa chỉ tin cậy để có thể nhập rau, củ sạch là người địa
phương để ký hợp đồng về cung cấp thực phẩm sạch, chịu trách nhiệm trong
công tác bảo cả số lượng và chất lượng và đảm vệ sinh an toàn thực phẩmcho
trẻ. Ngoại ra nhà cung cấp có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về pháp lý.
Trẻ được ăn đa dạng các loại rau đảm bảo về VSAT thực phẩm. Rõ ràng
về nguồn gốc.
5.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm:
Hợp đồng thực phẩm là việc làm quan trọng của bếp ăn tập thể nhằm đảm
bảo chất lượng, số lượng, giá cả và nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng sản
phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc mất an toàn rủi do khi sử dụng. Có giấy
tờ ký hợp đồng và nhất trí với đầy đủ nội dung yêu cầu nhà trường đưa ra, nhà
cung cấp phải có đầy đủ các giấy tờ và minh chứng, chứng minh giá trị về mặt
pháp lý nếu xảy ra mất an toàn trong vệ sinh ATTP thì hoàn toàn chịu trách
nhiệm với nhà trường và pháp luật ...
Đối với bếp ăn trường mầm non việc hợp đồng thực phẩm càng đặc biệt
quan trọng, vì cơ thể trẻ non nớt dễ bị ngộ độc, số lượng trẻ ăn tại trường đông
(100% trẻ ăn tại trường). Nếu xảy ra mất an toàn là thiệt hại rất lớn. Có khi ảnh
hưởng tới tính mạng trẻ. Vì vậy việc ký hợp đồng thực phẩm quy đồng trách
nhiệm của chủ hàng là thực sự cần thiết với mỗi trường mầm non nếu không
may xảy ra ngộ độc hàng loạt. Nhằm giảm tối đa việc ảnh hưởng tới sức khỏe
trẻ. Ngoài ra ký hợp đồng thực phẩm còn nhằm quản lý tốt tiền ăn của trẻ tránh
thất thoát lãng phí.
10/31
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_tang_cuong_rau_sach_vao_bua_an_cho_tre.docx