SKKN Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong Trường Mầm non

- Sâu răng do bú bình hường xảy ra ở những trẻ có thói quen bú bình, ăn hay ngậm trong miệng những chất lỏng có chứa nhiều đường như sữa có đường, nước trái cây, nước ngọt trong khi ngủ. Những trẻ có thói quen ngậm bình sữa hay các thức uống có đường trước khi ngủ sẽ làm chất đường lên mên thành axit, tấn công vào men răng làm hư hại men răng lâu ngày gây nên tình trạng đa sâu răng, nhất là các răng cửa sữa ở hàm trên và hàm dưới.
- Vào ban đêm, trẻ thường ngủ kéo dài khoảng 8 – 10 giờ, thời gian này chỉ có một lượng nhỏ nước bọt được tiết ra, do đó dưới tác động của các chất đường từ trong sữa hay các chất ngọt lắng đọng lại trên răng sẽ làm phá hủy men răng dẫn đến sâu răng.
- Vì trong môi trường miệng, luôn có sẵn các loại vi khẩn thường trú như Streptococus Mutans sẽ sử dụng các chất đường có trong thức ăn tồn đọng trong miệng, sau đó lên men thành axit phá hủy lớp men răng làm cho các răng bị sâu.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG  
MIỆNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON  
1/ PHẦN MỞ ĐẦU :  
1.1/ Lý do chọn đề tài :  
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật giáo dục; Luật bảo vệ và  
chăm sóc giáo dục trẻ em, trường chúng tôi đã xây dựng kế hoạch đưa  
vào thực hiện một số nội dung như : Phòng chống sốt xuất huyết,  
phòng chống sốt rét, phòng chống giun sán, phòng chống suy dinh  
dưỡng, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm và  
đặc biệt chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ mẫu giáo … Quá  
trình thực hiện tôi nhận thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng cho  
trẻ mẫu giáo vô cùng quan trọng nên tôi chọn đề tài “ Một số kinh  
nghiệm tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường mầm non”  
1.2/ Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài :  
100%trmmnontitrườngđượcchămsócsckherăngming.  
100% trẻ 4 -6 tuổi học bán trú thực hiện chải răng với kem có  
Fluar sau kho ăn tại trường.  
100% trẻ học tại trường khám sức khỏe răng miệng hướng dẫn  
điều trị 1 lần/năm.  
1.3/ Đối tượng phạm vi nghiên cứu :  
Trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi.  
1.4/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu :  
Trẻ từ 24 – 72 tháng tuổi đang học tại trường mầm non Hoa Sen  
Buôn Đôn.  
1.5/ Phương pháp nghiên cứu :  
Hướng dẫn, đàm thoại, thực hành.  
Khảo sát, đánh giá  
2/ PHẦN NỘI DUNG :  
2.1/ Cơ sở luận :  
Sức khỏe tốt một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện  
học sinh, sinh viên trong trường học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo  
dục sức khỏe cho thế hệ trẻ ở các trường học mối quan tâm lớn của  
Đảng, Nhà nước, của mọi gia đình và toàn xã hội. Ngôi trường tôi đang  
công tác là một trường điều kiện kinh tế tương đối ổn định, có thành  
tích nổi trội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.  
Trong những năm gần đây chương trình Nhà học đường do Bộ  
giáo dục Đào tạo Bộ y tế được triển khai trên phạm vi cả nước đã  
mang lại hiệu quả phòng ngừa bệnh sâu răng và viêm miếu (lợi) khá tốt  
cho học sinh các trường mẫu giáo và tiểu học. Với các nội dung giáo  
dục sức khỏe răng miệng, chương trình chải răng với kem có Fluor,  
khám và điều trị sớm các bệnh răng miệng cho học sinh …  
Công tác tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong trường  
mầm non giúp cho giáo viên và phụ huynh nắm được tầm quan trọng  
của hàm răng, có trách nhiệm chăm sóc bảo vệ răng, biết cách phòng  
ngừa bệnh sâu răng, bệnh viêm miếu, viêm nha chu… bảo vệ sức khỏe  
răng miệng cho trẻ, răng trẻ tốt khỏe góp phần phát triển sức khỏe toàn  
diện cho trẻ.  
2.2/ Thực trạng :  
Đơn vị trường công lập tổ chức bán trú, công tác chăm sóc sức  
khỏe được đặt lên hàng đầu, đối với công tác giáo dục chăm sóc răng  
miệng cho trẻ chỉ được chăm sóc đánh răng sau khi ăn đối với trẻ 4 đến  
6 tuổi, các biện pháp khám điều trị sớm hoặc phòng chống các bệnh sâu  
răng, viêm miếu (lợi), viêm nha chu và chăm sóc dinh dưỡng cho răng  
chưa được chú trọng. Bên cạnh đó công tác tuyên truyền vận động phụ  
huynh và phối hợp các ban ngành của hội cùng chăm sóc chưa  
thường xuyên.  
2.2.1/ Thuận lợi, khó khăn :  
a) Thuận lợi :  
Được sự chỉ đạo kịp thời của các ngành chuyên môn như ngành  
Giáo dục, Y tế, trường tập trung không có điểm lẻ nên xây dựng kế  
hoạch tổ chức thực hiện đúc rút kinh nghiệm thuận lợi, giáo bộ, giáo  
viên và nhân viên được tập huấn kiến thức về giáo dục chăm sóc sức  
khỏe nha học đường, đa số phụ huynh quan tâm ủng hộ phối hợp.  
b) Khó khăn :  
Công tác phối hợp của ngành y tế chưa kịp thời do công việc  
chồng chéo, một số phụ huynh chưa quan tâm đến con trẻ còn khoán  
việc chăm sóc trẻ cho giáo viên.  
2.2.2/ Thành công, hạn chế :  
a) Thành công :  
Đã được ngành y tế khám sức khỏe răng miệng tư vấn cho  
giáo viên và phụ huynh một số biện pháp điều trị và phòng chống bệnh,  
phụ huynh tích cực tham gia các buổi họp phụ huynh góp ý thảo luận  
về nội dung biện pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng, ủng hộ, đóng  
góp kem, bàn chải răng cho trẻ thực hành tại trường, cho trẻ đi khám  
định kỳ …  
2.2.3/ Mặt mạnh, mặt yếu :  
a) Mặt mạnh :  
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt  
công tác giáo dục sức khỏe răng miệng; liên tục chặt chẽ với ngành y tế  
phối hợp khám răng miệng tư vấn điều trị 1 lần/năm, tuyên truyền  
cho phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc răng cho  
trẻ phải đảm bảo từ răng sữa đến răng vĩnh viễn.  
b) Mặt yếu :  
Phối hợp với ngành Y tế khám sức khỏe răng miệng cho trẻ trong  
trường chưa đảm bảo định kỳ 6 tháng/1lần.  
Một số phụ huynh chưa coi trọng việc khám điều trị, chăm sóc  
răng sữa cho trẻ, cho trẻ ăn uống chưa đảm bảo khoa học.  
2.3/ Giải pháp và biện pháp :  
2.3.1/ Mục tiêu của giải pháp biện pháp :  
- Xây dựng kế hoạch tập huấn cho giáo viên nắm được kiến thức  
giáo dục sức khỏe răng miệng cho trẻ, lựa chọn đề tài đưa vào phân  
phối chương trình để giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động, xây dựng nội  
dung các bài tuyền truyền để phụ huynh nắm được kiến thức phối hợp  
giáo dục chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ ở gia đình.  
2.3.2/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp – biện pháp  
a) Xây dựng tiết dạy, tổ chức hoạt động cung cấp kiến thức cho  
trẻ như sau :  
Bài 1 : Tại sao răng quan trọng (chức năng tầm quan trọng của  
răng)  
Bài 2 : Làm thế nào để cho răng sạch.  
Bài 3 : Lựa chọn thức ăn tốt cho răng.  
Bài 4 : Con không sợ hãi khi đi chữa răng.  
Bài 5 : Con tập thói quen chải răng chải răng đúng cách.  
Bài 6 : Các thói quen xấu làm lệch lạc hàm răng.  
dụ : Tổ chức hoạt động bài 1 :  
b) Tổ chức tập huấn cho giáo viên, nhân viên nắm kiến các nội dung  
sau:  
*. Sự quan trọng của hàm răng :  
- Răng sữa :  
một bộ răng đầu tiên và tồn tại ở giai đoạn quan trọng nhất của sự  
tăng trưởng và phát triển cơ thể của trẻ. Một số phụ huynh cho rằng răng sữa  
không quan trọng, không cần chăm sóc cẩn thận vì nó là răng tạm sẽ rụng, sẽ  
được thay thế bằng răng vĩnh viễn.  
Đây điều lầm lẫn rất tai hại, trẻ em đau răng không ăn được, quấy  
khóc, kém ngủ làm cơ thể bị suy yếu, ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể  
trẻ.  
Ngoài ra khi răng sữa sâu hay nhiễm trùng không chữa trị đều ảnh  
hưởng đến sự hình thành và phát triển của mầm răng vĩnh viễn nằm bên  
dưới. Khi răng vĩnh viễn mọc lên, bề mặt men răng không được nhẵn láng  
hay bị ố vàng.  
Răng sữa còn có nhiệm vụ giữ cho răng vĩnh viễn sau này mọc lên  
đúng chỗ, đều đẹp, nếu răng sữa sâu và bị nhổ bỏ đi quá sớm gây cho  
răng vĩnh viễn khó mọc, mọc lệch lạc không đúng vị trí. Hàm răng khập  
khễnh dễ bsâu và không đẹp.  
Do đó ta cần phải bảo vệ chăm sóc răng sữa cho đến khi răng vĩnh  
viễn mọc. Ta cần chú ý đến các giai đoạn phát triển của hàm răng sữa để có  
sự chăm sóc đúng mức cần thiết  
+ Thời kỳ trtrong bào thai  
- Các mầm răng sữa bắt đầu hình thành trong bào thai từ tuần lễ th6-8  
- Bào thai trong thời kỳ phát triển cần calcium và photphate để răng và  
xương phát triển.  
- Calcium, photphate và các sinh tố cần cho thai nhi được cung cấp từ  
hức ăn của mẹ, thai nhi không rút chất khoáng và sinh tố từ răng của mẹ  
như mộ số người lầm tưởng cho nên sự thiếu dinh dưỡng hoặc một số biểu  
hiện bệnh nơi răng mẹ cần phải được khám và điều trị ngay cũng như  
tăng cường chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ.  
+ Thời kỳ mới sinh đến 2 tuổi  
- Khi trẻ mới sinh ra, trong hàm sẽ mầm răng của 20 chiếc răng sữa.  
Khi trẻ khoảng 6 tháng, hai răng cửa giữa hàm dưới bắt đầu mọc, các răng  
sữa còn lại sẽ lần lượt mọc lên trong vòng 2 năm ( trung bình 2-4 háng / mọc  
1 răng )  
- giai đoạn này bà mẹ phải chăm sóc răng sữa cho trẻ cẩn thận bằng  
cách :  
Cho bú sữa mẹ mẹ cần ăn đủ chất khi cho trẻ bú.  
Lau răng, chải răng giúp trẻ : Dùng tăm bông hay dùng vải ( gạc ) sạch  
quấn quanh ngón trỏ lau răng cho trẻ ngay sau khi uống sữa, ăn bột, ăn cơm.  
+ Trẻ từ 2 tuổi đến 5 tuổi  
- Từ 2 tuổi trở đi trđầy đủ 20 răng sữa : Trẻ thể ăn nhiều loại thức  
ăn.  
- Sâu răng bắt đầu và có chiều hướng phát triển  
- Cha mẹ cần :  
Chú ý chăm sóc răng sữa cẩn thận để giữ răng trẻ luôn sạch sẽ  
Đem trẻ đến phòng nha khoa khám sớm để bé làm quen với việc  
khám răng chữa trị kịp thời răng sữa mới chớm sâu.  
Tránh không để trẻ sợ hãi khi chữa răng : Cần gây cho trẻ ấn tượng dễ  
chịu, thoải mái khi khám và chữa răng cho bé  
Tập cho trẻ thói quen tốt chải răng, súc miệng liền sau khi ăn tố  
trước khi đi ngủ  
+ Trẻ từ 6 tuổi đến 12 tuổi  
- Răng sữa sẽ lần lượt được thay thế bởi răng vĩnh viễn. Thời gian này sẽ  
có hàm răng hỗ hợp ( răng sữa răng vĩnh viễn )  
- Khám răng định kỳ 6 tháng/ lần rất cần thiết để phát hiện răng mới  
chớm sâu và điều trị kịp thời.  
- Khi trẻ 6 tuổi thì răng hàm vĩnh viễn I ( răng 6 tuổi hay cồn gọi răng  
số 6 ) sẽ mọc lên, răng này rất quan trọng, cần chăm sóc vệ sinh răng miệng  
tốt.  
- Răng vĩnh viễn sẽ mọc lên khi răng sữa bên trên lung lay.  
- cần phải theo dõi thời gian mọc răng vĩnh viễn để nhổ răng sữa kịp thời,  
để răng vĩnh viễn mọc lên thẳng hàng. Nếu nhổ răng sữa qua sớm hay quá  
trễ, răng vĩnh viễn sẽ mọc lệch lạc.  
- Răng vĩnh viễn :  
Răng sữa đã quan trọng thì răng vĩnh viễn lại càng quan trọng cần  
thiết hơn nữa.  
Nếu ta chăm sóc răng vĩnh viễn cẩn thận thì ta sẽ giữ được những chiếc  
răng này suốt đời thể đến 80 – 90 tuổi....  
Hàm răng mọc đều, không sâu, chắc, đẹp cần thiết cho mọi người.  
*. Bệnh sâu răng  
- Sâu răng một quá trình bệnh lý gây ra bởi sự hòa tan và hủy hoại dần  
các mô cấu tạo của răng hoặc sự mất khoáng chất tạo nên thiếu hỏng trên bề  
mặt men.  
- Như vậy, bệnh sâu răng một quá trình hóa học, phá hủy các mô cấu  
tạo răng. Bệnh sâu răng xảy ra ở mọi người, mọi lứa tuổi, mọi giới tính, mọi  
thành phần hội.  
+ Hậu quả của sâu răng  
- Đau răng : ăn không ngon, ngủ không yên, học và công tác không được  
tốt  
- Miệng hôi làm mất tự tin khi giao tiếp  
- Mất răng sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ, mất vẻ tươi đẹp của nụ cười  
- Tốn kém tiền bạc để mua thuốc, để điều trị : trám răng, nhổ răng, làm  
răng giả. Ảnh hưởng đến kinh tế gia đình  
- Mất nhiều thì giờ để đi điều trị  
- Nếu không chữa trị kịp thời nhiễm trùng có thể lan xa đến mũi, họng,  
mắt, tiêu hóa, tim ( viêm màng trong tim ), khớp  
+ Phòng ngừa bệnh sâu răng  
- Chải răng ngay sau khi ăn tối trước khi đi ngủ  
- Hạn chế ăn thức ăn ngọt, dính  
- Ăn đầy đủ các chất bổ dưỡng cho răng cơ thể  
- Nên ăn trái cây tươi nước, chất xơ để làm sạch răng và có thêm sinh  
tố  
- Dùng các chất fluor giúp men răng cứng chắc hơn, tăng sức đề kháng  
của men răng, ức chế sự hoạt động của vi khuẩn:  
* Kem đánh răng có fluor để chải răng  
* súc miệng với dung dịch Na fluor 0,2% tại trường 1lần/ tuần  
- Nên đi khám răng sớm định kỳ mỗi 6 tháng/ lần để được hướng dẫn  
vệ sinh răng miệng điều trị kịp thời các bệnh răng miệng  
+ Sâu răng do bú bình  
- Sâu răng do bú bình hường xảy ra ở những trẻ có thói quen bú bình, ăn  
hay ngậm trong miệng những chất lỏng chứa nhiều đường như sữa có  
đường, nước trái cây, nước ngọt trong khi ngủ. Những trẻ có thói quen ngậm  
bình sữa hay các thức uống đường trước khi ngủ sẽ làm chất đường lên  
mên thành axit, tấn công vào men răng làm hư hại men răng lâu ngày gây  
nên tình trạng đa sâu răng, nhất là các răng cửa sữa ở hàm trên và hàm dưới.  
- Vào ban đêm, trẻ thường ngủ kéo dài khoảng 8 – 10 giờ, thời gian này  
chỉ một lượng nhỏ nước bọt được tiết ra, do đó dưới tác động của các chất  
đường từ trong sữa hay các chất ngọt lắng đọng lại trên răng sẽ làm phá hủy  
men răng dẫn đến sâu răng.  
- Vì trong môi trường miệng, luôn có sẵn các loại vi khẩn thường trú như  
Streptococus Mutans sẽ sử dụng các chất đường có trong thức ăn tồn đọng  
trong miệng, sau đó lên men thành axit phá hủy lớp men răng làm cho các  
răng bị sâu.  
+ Cách phòng ngừa :  
Hiệp Hội Nha Khoa Trẻ Em - Hoa Kỳ đã đưa ra một số hướng dẫn  
phòng ngừa sâu răng do bú bình :  
Không nên để trẻ đi ngủ với bình sữa, nước trái cây hay nước ngọt ngậm  
trong miệng, nếu bé có thói quen bú bình mới ngủ được thì chỉ cho ngậm  
bình nước lọc lấy bình ra khi đã ngủ  
Nên tập cho bé bú sữa mẹ hay bú bình, uống sữa vào các bữa ăn chính,  
không nên tập cho bé có thói quen cầm bình sữa chạy vồng vồng chơi hay  
ngậm bình sữa khi đi ngủ.  
Tập cho trẻ uống sữa bằng ly càng sớm càng tốt, khi bé 1 tuổi. Vì khi  
uống sữa bằng ly, bé sẽ không có thói quen ngậm sữa trong miệng thế các  
chất đường trong sữa sẽ không đọng lại lâu trên răng.  
Giữ vệ sinh răng miệng bé luôn sạch sẽ bằng cách chải răng hay dùng  
gạc lau sạch răng cho bé sau mỗi lần ăn hay uống sữa.  
Nếu cần ngậm núm vú mới ngủ được, nhất là vào ban đêm thì nên  
cho bé uống nước sạch, không nên sử dụng các thức uống đường  
Tập cho bé có thói quen khám răng miệng định kỳ 6 tháng hay 1 năm/  
lần để phát hiện những răng mới bị sâu và được hướng dẫn cách chăm sóc  
răng miệng đúng cách  
* BỆNH VIÊM NƯỚU VÀ NHA CHU VIÊM:  
+Nội dung:  
- Bệnh nha chu là quá trình bệnh lí tác động đến mô nâng đỡ của răng, quá  
trình này có thể tác động đến:  
Phần bề mặt của nô nha chu: gây răng bệnh viêm nướu.  
Phần sau của mô nha chu: gây viêm nha chu. Giai đoạn nặng của bệnh viêm  
nướu ( có khi túi nướu sâu > 3mm).  
+ Hậu quả:  
- Răng bị lung lay và có thể mất nhiều răng cùng một lúc.  
- Nha chu nguy hiểm hơn sâu răng rất khó điều trị.  
- Rất tốn kém, mất nhiều thời gian, giảm sức nhai, miệng hôi.  
- Mất thẩm mĩ, mất tự tin khi giao tiếp.  
- Sức khỏe giảm sút, có thể ảnh hưởng và làm trầm trọng thêm một số bệnh  
toàn thân.  
+ Phòng ngừa:  
- Do tính chất nguy hại hơn sâu răng nên ta cần phải tích cực dự phòng bệnh  
viêm nướu bệnh nha chu:  
Chải răng thật kĩ, đúng cách ngay sau khi ăn tối trước khi đi ngủ.  
Ăn đầy đủ chất bổ dưỡng để răng, nướu được chắc khỏe.  
Nên ăn rau quả tươi nhiều sinh tố chất xơ giúp làm sạch răng như:  
cam, bưởi….  
Không nên dùng tăm xỉa răng, nếu dùng tăm quá lớn và không đúng cách  
dễ làm trây nướu hở kẽ răng.  
Không dùng bàn chải cũ, lông đã mòn, toe, chải răng không sạch mà còn  
làm trầy nướu.  
Nên đi khám răng 6 tháng/ lần để:  
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng.  
- Khám và phát hiện bệnh giai đoạn sớm để kịp thời điều trị.  
* CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ LÀM SẠCH RĂNG:  
Nội dung:  
Chải răng thật sạch ngay sau khi ăn tối trước khi đi ngủ biện pháp giữ  
gìn VSRM tốt nhất  
Các biện pháp để làm sạch răng khác chỉ tạm thời phải kết hợp với chải  
răng.  
- Súc miệng:  
Dùng nước súc miệng để làm sạch răng khi không có bàn chải, súc miệng là  
biện pháp tạm thời để lấy thức ăn bám trên răng.  
thể dùng nức chín, nước lã hay nước muối pha loãng( 2 muỗng café  
muối/ 1 lít nước).  
Súc miệng khi đi picnic, đi học ở trường,…mà không mang theo bàn chải.  
Cho trẻ uống nước chín thật sạch sau mỗi lần sữa tối trước khi đi ngủ.  
- Dùng vải sạch, gòn, gạc quấn quanh ngón tay để lau răng cho trẻ ngay từ  
khi trẻ mới mọc răng sữa. Nên tập thói quen lau răng cho trẻ ngay sau khi bú  
sữa ăn bột.  
- Dần tập cho trẻ súc miệng chải răng. Lúc đầu mẹ làm giúp trẻ, sau  
đó khuyến khích trẻ tự làm một mình. Đến khi trẻ đã tạo thành thói quen làm vệ  
sinh răng miệng, nên tập cho trẻ thành thạo kĩ năng chải răng chải răng ngay  
sau khi ăn tối trước khi đi ngủ.  
- Chỉ tơ nha khoa:  
Dùng bổ sung cho bàn chải để làm sạch thức ăn bám ở cổ răng, kẽ răng,  
dưới các mão răng, cầu răng giả cố định.  
Cẩn thận khi dùng chỉ tơ nha khoa để tránh làm tổn thương nướu, dây chằng  
nha chu.  
Dùng đoạn chỉ dài 35-45 cm quấn chặt 2 đầu sợi chỉ bằng 2 ngón tay trỏ,  
cuốn đoạn chỉ dư vào 2 ngón tay giữa khoảng 2-3 cm.  
Các ngón tay còn lại tỳ vào 2 bên mặt răng cho vững. Dùng 2 ngón tay trỏ  
và ngón cái hướng dẫn sợi chỉ nha khoa. Ấn nhẹ đoạn chỉ xuống kẽ răng sao  
cho đoạn chỉ len vào sát mặt bên của răng đến vùng cổ răng.  
- Bàn chải kẽ răng:  
Dùng để chải mặt bên của răng( kẽ răng): nơi bàn chải thông thường không  
thể chải sạch.  
Dùng trong trường hợp:  
Kẽ răng thưa.  
Răng mọc lệch.  
phục hình cố định( cầu răng).  
Có mang dụng cụ chỉnh nha, phục hình  
Bàn chải nhỏ đặc biệt hình chóp nón như đuôi chồn hay hình trụ với các sợi  
cước ngắn, đầu tròn, mềm vừa phải mịn.  
Để bàn chải xuyên qua vùng kẽ răng, áp sát mặt bên của răng: Dùng động  
tác đẩy và kéo qua lại thật nhẹ nhàng để làm sạch mảng bám ở mặt bên của  
răng, cổ răng. Sau đó súc miệng lại thật sạch.  
- Tăm xỉa răng:  
Chỉ dùng để “khều” lấy thức ăn giắt ở kẽ răng.  
Nên dùng tăm đầu nhỏ, gỗ mềm.  
Khi dùng tăm phải cẩn thận, tránh làm trầy nướu.  
Nếu dùng tăm xỉa răng không đúng thể làm trầy nướu, hỡ kẽ răng, răng  
dễ bị mòn cổ răng, nướu răng dễ bị viêm. Vì thế nhiều nhà chuyên môn khuyên  
không nên dùng tăm xỉa răng.  
Nhưng ở VN mọi người thường dùng tăm xỉa răng, gần như thói quen Ta  
khuyên mọi người nên cẩn thận khi dùng tăm.  
Đối với trẻ em khuyên không nên dùng tăm mà nên tập trẻ sử dụng bàn chải  
đánh răng cho thật sạch sử dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch mặt bên của  
răng.  
+ Ăn trái cây, rau quả tươi nhiều chất xơ:  
Khi đi cắm trại, picnic hay khi ở trường học nên ăn trái cây tươi như: cam,  
mận, dưa hấu, rốt, củ sắn, táo…là thức ăn tốt cho răng vì có nhiều nước, chất  
giúp làm sạch răng.  
DINH DƯỠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG:  
*Nội dung:  
-Phân loại thức ăn:  
+ Thức ăn tốt cho răng nướu.  
+Thức ăn không tốt cho răng nướu.  
*Các thức ăn không tốt cho răng:  
Các thức ăn không tốt cho răng những thức ăn chất bột, đường thức  
ăn này dễ bám dính vào răng và là thức ăn cho các loại vi khuẩn sinh sâu răng.  
Những thức ăn này nếu ta ăn nhiều lần dưới dạng quà vặt, ăn liên tục nhất trẻ  
em ngậm khi ngủ mà không được làm sạch ngay thì đễ bị sâu răng.  
+ Các loại thức ăn không tốt cho răng:  
Các loại kẹo mút, kẹo kéo, các loại kẹo khác.  
Bánh ngọt các loại.  
Kem, nước ngọt các loại.  
Những thức ăn này không tốt cho răng nhưng cung cấp nhiều năng lượng  
cho trẻ, ta không nên cấm các em không được ăn mà khuyên các em nên ăn vào  
lúc nào thì thích hợp phải làm gì sau khi ăn.  
Các em không nên ăn liên tục, nhất đêm lúc đi ngủ như vậy rất khó làm  
vệ sinh ngay sau khi ăn, các em nên ăn sau các bữa ăn chính để sau đó chải răng  
ngay.  
Nếu như các em ăn trong lúc đi chơi, ăn trong giờ răng chơi hay đi cắm trại,  
không có bàn chải để chải ngay thì các em nên uống nhiều nước sạch để làm  
sạch răng chải răng ngay khi về nhà.  
+ Các thức ăn tốt cho răng nướu:  
Tất cả thức ăn( trừ chất bột. đường) đều tốt cho răng nướu. Đặc biệt, các  
thức ăn tươi và có nhiều chất xơ như: rau, trái cây tươi những thức ăn tốt cho  
răng vữa chất bỗ dưỡng cần cho răng và các mô quanh răng mà còn giúp cho  
răng được sạch nhờ chải sạch răng, kích thích hệ thống tuần hoàn nơi niêm mạc  
miệng,nướu, kích thích tiết nứớc bọt. Do đó, nên dùng các loại thức ăn này để  
tráng miệng sau bữa ăn chính hoặc đi picnic.  

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 17 trang huongnguyen 11/03/2024 540
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp tổ chức giáo dục sức khỏe răng miệng trong Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_to_chuc_giao_duc_suc_khoe_rang_mieng_t.doc