SKKN Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong Trường Mầm non
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường, Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn “2020-2025”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục Mầm non tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ BVMT, biết sống hòa nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường?. Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Lý do chọn đề tài.
Theo điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới 34 % trẻ em bị bệnh và 36 % trẻ em
dưới 14 tuổi bị chết trên thế giới là do biến đổi các yếu tố về môi trường, 1/3 bênh
bùng phát ở trẻ em toàn cầu là do biến đổi các yếu tố về không khí, đất, nước và
thực phẩm. Các thảm họa thiên nhiên như lốc xoáy, cháy lớn... có thể gây sang
chấn động tâm thần mạnh với trẻ em khi các trẻ em phải chứng liến cảnh mất đi
người thân, nhà cửa bị tàn phá, mắc bệnh nhiễm khuẩn... Tỷ lệ mắc bệnh hen toàn
cầu đã tăng gấp đôi trong 15 năm qua do tăng ô nhiễm môi trường, 5 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do bệnh sốt rét... môi trường ảnh hưởng rất lớn đối
với trẻ em.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường,
Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung
và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non
đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng
cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn
“2020-2025”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục Mầm non
tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi
trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ
BVMT, biết sống hòa nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh.
Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được
môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì
để bảo vệ môi trường?. Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức
khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở.
1
Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng
cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở đơn vị tôi phụ trách đã được chú
trọng song kết quả chưa cao: Phụ huynh còn xem nhẹ việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ nên sự phối hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ còn khó
khăn. Một số trẻ ở lớp tôi phụ trách ý thức bảo vệ môi trường của trẻ còn kém, trẻ chỉ
làm khi người lớn yêu cầu, chưa có tính tự giác nên tôi rất lo lắng về vấn đề ý thức
BVMT của trẻ.
Xuất phát những lý do trên tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra
một số biện pháp “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trường mầm non”
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm non tôi đang công tác.
3. Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi trong trường mầm non. Giúp cho giáo viên có những kinh nghiệm trong việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ từ đó hình thành cho trẻ ý thức tốt trong
việc bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu:
Nếu các giải pháp giúp trẻ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được áp dụng
hiệu quả thì trẻ biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển
lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.Tôi tin chắc rằng thế hệ trẻ sau này sẽ có ý thức bảo vệ
môi trường tốt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu (phân tích, tổng hợp tài liệu Internet, tập san, sách
báo có liên quan đến đề tài).
2
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp điều tra thực trạng học sinh
6. Dự báo những đóng góp của đề tài:
- Việc áp dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) giúp giáo viên
thực hiệc các nội dung giáo dục một cách nhạy bén, linh hoạt, không trùng lặp,
không gây quá tải, tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải có sẵn để biến những
dụng cụ dạy và học đơn giản nhưng mang tính khoa học và sáng tạo để trẻ thực
hành và trải nghiệm một cách thoải mái và không gượng ép.
- Nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
- Kết hợp cùng phụ huynh tham gia nhiều phong trào xây dựng môi trường trong
sạch, tham gia đóng góp phế liệu làm đồ dùng đồ chơi. Phụ huynh hiểu được ý nghĩa của
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Tạo cho trẻ thói quen nề nếp, sự hứng thú, sáng tạo linh hoạt cho trẻ vào các tiết học
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự
phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là những
hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây cho môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo dục có mục đích
nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, có sự quan tâm đến
vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến thức, thái độ
hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
3
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế
giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí,
nguồn nước, hạn hán lũ lụt ...xảy ra liên tục mà gần đây nhất như Trung Quốc đang
trả giá cho tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nhân tố con người là
yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng trầm trọng nhưng chính con
người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. Môi trường
sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có
ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên
nhiên; đất, nước, không khí, ánh sáng ...tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con
người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con
người tạo nên, chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội bao gồm mối
quan hệ giữa người với người. Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại,
xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số
cùng với quá trình đô thị hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải .....đang
xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Hoạt động
bảo vệ môi trường là khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường, ứng phó sự cố môi trường; là giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp.
Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa
học có tình yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con
người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giầu mơ ước, sáng tạo và còn biết nhìn xa
trông rộng. Những phẩm chất ấy con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm
non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Vấn đề giáo dục trẻ mầm non ý thức bảo vệ môi trường được thực hiện trong
các hoạt động hàng ngày của trẻ tại lớp. Từ lúc đón trẻ, đến các hoạt động học, hoạt
động chơi, ăn, ngủ…đều được giáo viên thực hiện lồng ghép việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho trẻ. Như những năm trước tại lớp tôi phụ trách cũng đã thực
4
hiện một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường như thông qua tranh ảnh, tôi
đàm thoại cùng trẻ về hành động, việc làm của các bạn nhỏ về ý thức BVMT ( bỏ
rác vào thùng, trồng cây…). hay tổ chức các buổi lao động dọn sân trường, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm trẻ, hay giáo dục trẻ ý thức BVMT thông qua trò chơi
nhưng đạt hiệu quả chưa cao. Trẻ chỉ nhớ được lúc đó nhưng sau thì lại quên ngay, và
khi lao động thì trẻ làm một cách miễn cưỡng, coi đấy là nhiệm vụ của mình phải làm.
2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG LỚP
1. Thuận lợi:
1.1. Về cơ sở vật chất
- Được sự quan tâm giúp đỡ từ phía phòng GD & ĐT, của Ban giám hiệu nhà
trường cùng với phụ huynh học sinh đã giúp đỡ về cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ, lớp tôi được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo
Thông tư 02, môi trường an toàn và thân thiện.
- Trường, lớp rộng rãi, thoáng mát, có hệ thống thoát nước phù hợp nước và rác
thải được xử lý hợp vệ sinh và kịp thời, trường có đầy đủ dụng cụ lao động trong và
ngoài lớp: chổi, thùng rác… hàng năm nhà trường chi ra một số tiền mua sắm, tu
sửa dụng cụ lao động.
1.2. Học sinh
Lớp tôi phụ trách có 27 cháu (trong đó có số lượng trẻ nam 14, trẻ nữ 13 cháu), tất
cả trẻ đều phát triển bình thường, nhanh nhẹn, hoạt bát.
1.3. Phụ huynh
Tất cả phụ huynh rất quan tâm đến con em mình, thường xuyên đưa đón trẻ đi
học chuyên cần và trao đổi tình hình sức khỏe, học tập, vui chơi của trẻ khi ở nhà
cũng như ở trường với giáo viên phụ trách lớp.
5
1.4. Giáo viên
- Bản thân tôi đã được đào tạo đạt trình độ Đại học, có tinh thần học hỏi, nhiệt
tình trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ, luôn tìm tòi vận dụng các phương pháp,
hình thức đổi mới vào các hoạt động nhằm thu hút trẻ tham gia tích cực vào các
hoạt động
- Được học tập đúc rút kinh nghiệm qua thăm lớp dự giờ đồng nghiệp
- Bản thân được trực tiếp tham dự các chuyên đề giáo dục mầm non do Phòng
GD&ĐT tổ chức, trong đó có chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm
non, giáo dục trẻ ứng phó với biến đổi khí hậu…tôi biết thiết kế bài giảng điện tử
trong giảng dạy gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ nắm vững kiến thức.
Bên cạnh những thuận lợi, còn không ít mặt khó khăn trong việc nâng cao ý thức
BVMT cho trẻ.
2. Khó khăn:
1.1. Cơ sở vật chất
- Trường mầm non còn ở 2 điểm, chưa có đầy đủ các phòng chức năng và diện tích
phòng sinh hoạt chung, công trình vệ sinh, phòng kho của các lớp đang còn chật
hẹp.
- Vườn cây ăn quả, bồn hoa cây cảnh của nhà trường quy hoạch chưa được đẹp.
1.2. Học sinh
- Một số trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường : Như còn giẫm đạp lên vỏ sữa, vỏ
bim bim ... và coi đó là trò chơi hấp dẫn. Hay nhiều lúc trẻ vẫn chạy một cách vô tư
chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào thùng, chơi chạy quá đà giẫm hết
cả lên vườn hoa của trường, thậm chí còn bẻ cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ
sinh, rửa tay chưa biết khoá vòi nước lại.....
6
1.3. Phụ huynh
Là một xã thuộc miền núi, hầu hết phụ huynh là nông dân, làm ruộng nên họ
nhận thức rằng: Việc giáo dục con cái chỉ là dạy trẻ học đếm, học chữ cái… còn
việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là việc làm không cần thiết và họ nhận
thức bảo vệ môi trường không phải trách nhiệm của họ.
3. Khảo sát điều tra ban đầu:
Bảng khảo sát đầu năm về thói quen, ý thức bảo vệ môi trường của trẻ
Tổng số trẻ được khảo sát: 27 trẻ 5 tuổi
TT
Các hành vi đánh giá
Kết quả đánh giá
Số lượng trẻ đạt được
19 / 27
Tỷ lệ
1
2
3
Biết chăm sóc và bảo vệ cây,
chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
70 %
67 %
78 %
Biết giữ gìn trật tự,vệ sinh công
cộng, vệ sinh trường lớp
18 / 27
21 / 27
Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi
đúng nơi quy định
4
5
Tự giác gom rác vào thùng
13 / 27
17 / 27
48 %
63 %
Phân biệt được những hành
động đúng, hành động sai với
môi trường
6
Biết tiết kiệm điện, nước khi sử
dụng và tắt khi không sử dụng
12 / 27
44 %
7
7
Nhắc nhở mọi người không
được xả rác bừa bãi
11 / 27
41 %
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình
phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
đồng thời nhắc nhở cả phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức bảo vệ môi trường, hãy
sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp sau đây:
3. NHỮNG BIỆN PHÁP
3.1. Xây dựng trường học an toàn toàn diện
Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên chịu tác động bởi thiên
tai. Trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi thiên tai xảy ra. Do đó, cần cần
đầu tư xây dựng trường học an toàn sẽ giảm thiểu nguy hiểm, mất mát về tính
mạng, tài sản…do thiên tai và biến đổi khí hậu. Trường học được xây dựng an
toàn: vật liệu, kỹ thuật, lối thoát hiểm…
Đưa nội dung GD ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai vào công tác
quản lý thường xuyên tại trường. Có kế hoạch dự phòng, hàng năm nhà trường tổ
chức diễn tập về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và học sinh.
Bằng mọi hình thức giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong trường học: Đưa
nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, bảo vệ môi
trường tích hợp vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng cho GV, nhân viên, học sinh về việc BVMT và ứng phó với biến đổi khí hậu
nhằm hướng tới một trường học an toàn toàn diện.
3.2. C« g-¬ng mÉu chuÈn mùc:
Sự gương mẫu của cô và những người xung quanh ¶nh h-ëng rÊt lín ®èi víi
trÎ. Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước, có thể bắt chước cái đúng, cái tốt, nhưng
8
cũng có thể bắt chước cái sai, cái xấu. Vì vậy cô giáo và mọi người xung quanh cần
thực hiện triệt để lời nói phải đi đôi với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho
các cháu noi theo. Cô và mọi người quanh trẻ tích cực bảo vệ môi trường : Vệ sinh
trường lớp sạch sẽ, gọn gàng; sử dụng điện nước tiết kiệm, hiệu quả; chăm sóc cây
trồng vật nuôi… thì trẻ sẽ bắt chước và làm theo những hành vi tốt của người lớn.
3.3. Tích hợp, lồng ghép nội dung GDBVMT trong các chủ đề:
Thông qua hoạt động học: Trẻ được tham gia nhiều vào các hoạt động khác
nhau: khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi
hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan
sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trò chơi.....với trẻ để trẻ
nhận ra được những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng – hành động
không đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với môi
trường trong và ngoài lớp học. Ví dụ:
* “Chủ đề: Trường mầm non thân yêu của bé”: Ngoài việc cung cấp cho trẻ
kiến thức về chủ đề: Giới thiệu các khu vực trong trường, các khu vệ sinh, nơi bỏ
rác, vứt rác. Trò chuyện về sự cần thiết của việc rửa tay, rửa mặt. Những thời điểm
cần rửa tay, rửa mặt (Trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi hoạt động
ngoài trời, và khi tay bẩn). Tôi còn giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp
sạch sẽ, không hái hoa bẻ cành cây xung quanh trường lớp, biết chăm sóc, bảo vệ
cây xanh…
Tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ Chọn những hành vi đúng - sai”: Cô làm
tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ môi trường của một bạn nhỏ như: bé vứt rác vào
thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn,
bé tranh giành đồ chơi...Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh yêu
cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu một đội đánh dấu X vào vòng tròn các
hành vi đúng và một đội đánh dấu nhân vào vòng tròn những hành vi sai. Thời gian
sau một bản nhạc đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng.
9
Trò chơi “ Chọn những hành vi đúng – sai”
Tôi cho trẻ xem tranh ảnh, đoạn băng tình huống : Bạn ngắt hoa bẻ cành, bạn
giẫm lên hoa, bạn vứt rác bừa bãi… sau đó hỏi trẻ “ Con sẽ làm gì nếu con gặp bạn
nhỏ đó?”…
* “Chủ đề: Bản thân”: Mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn vệ
sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và
thói quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường...Nhận
biết ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác.. và biết một số vật
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi trong Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_y_thuc_bao_ve_moi_truong_cho.doc